Biện chứng đông y: Khí hỏa giao uất, nhiệt kết với huyết, khí trong phủ không thông, ứ nhiệt nung nấu.
Cách trị: Thông phủ tả nhiệt, hành ứ tán kết.
Đơn thuốc: Cuồng tỉnh thang.
Công thức: Sài hồ 12g, Đại hoàn 9g, Chỉ thực 9g, Đan bì 12g, Đào nhân 12g, Xích thược 9g, Bán hạ 9g, Trúc nhự 9g, Sinh khương 12g, Chi tử 9g, Uất kim 9g, Trần bì 9g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, nữ, 20 tuổi. Bệnh nhân mới sinh con được 20 ngày. Do chuyện vặt mà cãi nhau với hàng xóm, tức giận sinh ra tâm thần thất thường, chửi bới mọi người, quǎng hết mọi đồ dùng, có lúc trợn mắt hoa chân múa tay như muốn đánh nhau, nhưng không làm gì mọi người, suốt ngày hò hát kêu gào, bồn chồn không ngủ, đã bảy đêm liền không chợp mắt, tinh thần hưng phấn quá mức. Tây y chẩn đoán là bệnh tâm thần phân liệt. Đã cho uống aminazin, nhưng vô hiệu. Bệnh nhân hai mắt mở trừng trừng, hỏi người nhà thì được biết bệnh nhân đã mấy ngày không đại tiện, đau bụng dưới, cự án, khi phát bệnh thì đã hết máu hôi, mạch huyền hoạt hữu lực, môi đỏ thẫm, rêu lưỡi vàng bẩn. Sau khi khám, cho dùng "Cuồng tỉnh thang". Uống được 1 thang, đại tiện lỏng, tháo ra rất nhiều, đều là phân nhầy thối khẳm, đêm ấy ngủ được, gọi không tỉnh dậy, sau một đêm ngủ say, khi tỉnh dậy tinh thần đã tỉnh táo, như vừa trải qua một cơn mê, lại có máu hôi, bệnh khỏi.
Biện chứng đông y: Đàm hỏa thượng viêm, bế tắc tâm khiếu.
Cách trị: Hóa dàm khai khiếu, thanh hỏa an thần.
Đơn thuốc: Thiết lạc ẩm.
Công thức: Mạch đông 12g, Thiên đông 12g, Chiết bối mẫu 12g, Đan sâm 12g, Huyền sâm 12g, Phục linh 12g, Phục thần 12g, Câu đằng 12g, Liên kiều 12g, Trần bì 5g, Đảm nam tinh 5g, Thạch xương bồ 5g, Viễn chí 5g, Chu sa 3g (uống với nước uống). Sinh thiết lạc 200g, (sắc trước 1 giờ).
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang, (với bệnh nhân tạng âm hư, có thể tùy tình hình mà giảm bớt lượng Sinh thiết lạc hoặc bỏ hẳn).
Hiệu quả lâm sàng: Hồ XX, nam, 30 tuổi, nông dân, tới khám ngày 10-3-1963. Tháng trước, gia đình bất hòa, lại bị cảm phong hàn, uống Lộc tiên quá nhiều. Sau đó đột nhiên đập phá, đánh người bất kể thân sơ, trèo lên cao cởi bỏ quần áo, sức lực tǎng lên bội phần, không phân biệt bẩn sạch, không biết đói khát. Chẩn đoán lâm sàng là bệnh tâm thần phân liệt, điều trị gần 1 tháng mà hiệu quả chưa thấy rõ. Khám thấy sắc mặt đỏ sẫm, chất lưỡi đỏ tím, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch huyền đại, chứng này thuộc về đàm hỏa thượng viêm, bế tắc tâm khiếu. Cần trị bằng phép hóa đàm khai khiếu, thanh hỏa an thần. Cho dùng "Thiết lạc ẩm", uống liền hai ngày các triệu chứng giảm hẳn. Ngày 12-3 khám lại thấy bệnh nhân ǎn nói đã mạch lạc, tâm thần đã ổn. Lại cho dùng tiếp 4 thang nữa, bỏ Sinh thiết lạc. Uống hết thì bệnh khỏi. Theo dõi mười nǎm không thấy tái phát.
Biện chứng đông y: Can đởm thực hỏa, hiệp đờm trọc che mờ tâm khiếu.
Cách trị: Thanh tả can đởm, khoát đàm khai khiếu.
Đơn thuốc: Gia giảm long đảm tả can thang.
Công thức: Long đảm thảo 9g, Sơn chi tử 9g, Hoàng cầm 9g, Sao sài hồ 3g, Sinh địa hoàng 12 g, Trần đảm tinh 6g, Xương bồ 6g, Uất kim 9g, Sinh đại hoàng 15g, Thục đại hoàng 15g, Huyền minh phấn 12g, Hoàng liên 3g, Sinh thiết lạc 30g. Sắc uống thay nước, nhiều lần trong 2 ngày một thang.
Hiệu quả lâm sàng: Hứa XX, nữ, 21 tuổi. Mới kết hôn được nửa tháng, không toại nguyện, buồn rầu ảo não, phát bệnh cuồng, cả đêm không ngủ, nói nǎng lung tung, có lúc kêu gào la hét. Khi khám, bệnh nhân cười sằng sặc không ngớt, trèo lên bàn nhảy múa, mặt đỏ, thể thực, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hoạt sác hữu lực. Bệnh thuộc về can đởm xuất hỏa hiệp đờm che mờ tâm khiếu. Cho dùng "Gia giảm long đảm tả can thang". Uống trong 2 ngày hết 1 thang, ngày thứ ba khám lại thấy thần sắc đã chuyển biến rõ rệt, tự kể rằng sau khi uống thuốc có đại tiện mấy lần, đi ra phân nâu đen, chất như keo dính, ban đêm đã ngủ yên, tỉnh táo, nói nǎng rành mạch. Lại cho dùng: Gia giảm đan chi tiêu dao tán" (thang) để củng cố kết quả. Uống 5 thang, gồm: Đan bì 9g, Sơn chi tử 9g, Hoàng cầm 9g, Đương quy 10g, Bạch thược 9g, Phục linh 9g, Bạch truật 9g. Cam thảo 3g, Bạc hà 3g (cho sau), Uất kim 9g, theo dõi hơn 4 nǎm, không thấy tái phát.
![]() ![]() ![]() |
Đái tháo nhạt
Dương vật cương cứng dị thường
Hen phế quản kèm giãn phế nang
Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
Rối loạn chức năng thần kinh thực vật và ra nhiều mồ hôi
Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm phế quản mạn kèm phế khí thũng
Viêm teo niêm mạc dạ dày có sa niêm mạc dạ dày
Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật