Biện chứng đông y: Tì hư thấp nội phiếm.
Cách trị: Xúc tì táo thấp.
Đơn thuốc: Tiêu thũng phương.
Công thức: Đương qui 50g, Thương truật 25g, Xuyên hậu phác 15g, Trần bì 15g, Mộc hương 15g, Đại phúc bì 15g, Bán hạ 15g, Thanh bì 7g, Phục linh 20g, Tô diệp 15g, Hoàng kỳ 20g, Quế bì 10g, Trạch tả 15g, Cam toại 15g, Đai táo 4 quả. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Lương XX, nữ, thanh niên, xã viên công xã, nhập viện ngày 24-12-1974. Đã hai tháng toàn phân phù nề, gần đây càng nặng. Thời gian mắc bệnh lại gần kỳ sinh nở, lúc mới có mang tình trạng nói chung còn tốt, đến giữa tháng 9 thì khớp mắt cá 2 bên phù lên, chừng trên dưới 10 ngày lan đến khớp gối, rồi phát triển tới toàn thân phù nề, khó cử động. ǎn uống kém sút, đái ít, ban tối sức nhìn kém đi. Khám thấy người tỉnh táo, dinh dưỡng bình thường, da củng mạc mắt không vàng, mặt hơi phù, nghe phổi tiếng thở thô chưa có ran, mạch 84 lần/phút, tim đập 84 lần/phút, nhịp đều, ở mỏm tim và van động mạch phổi có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu, gach lách sờ không rõ, toàn thân phù nền rõ rệt. Ngày 29-12 để tại bệnh viên đủ tháng, thuận lợi. Sau khi đẻ, chưa thấy bớt phù, bụng cǎng phồng rõ. Xét nghiệm nước tiểu thường quy: Albunin niệu (+ -), bạch cầu (++), tế bào biểu bì (+). Xét nghiệm huyết sắc tố 38%, hồng cầu 1 380 000/mm3. Chức nǎng gan không có thay đổi rõ rệt. Ngày 3-1-1975 từ khoa sản chuyển sang khoa nội, với tình trạng (1) phù do albumin thấp; (2) phù do xơ gan? Bệnh nhân đã dùng viên cyclopen- tylmetylthiazin, aminophylin không có tác dụng rõ rệt nên chuyển sang đông dược.
sTrước hết dùng mấy thang có Nhân sâm, Phục linh, Đương qui, Hoàng kỳ là các thứ bổ khí bổ huyết, không thấy hiệu quả rõ rệt. Chuyển sang dùng Tiêu thũng phương, cho bệnh nhân uống 4 thang. Uống hết 2 thang thì phù giảm dần. uống 4 thang, bài thuốc trên bỏ Đại phúc bì, Bán hạ, Thanh bì, Quế bì, Trạch tả. Cam toại, thêm Trư linh 15g, Bạch truật 15g, Sa nhân 7g, Nội kim 20g, Thần khúc 10g, sắc uống xong 3 thang thì hết phù. Bệnh khỏi.
|
Đái tháo nhạt
Dương vật cương cứng dị thường
Hen phế quản kèm giãn phế nang
Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
Rối loạn chức năng thần kinh thực vật và ra nhiều mồ hôi
Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm phế quản mạn kèm phế khí thũng
Viêm teo niêm mạc dạ dày có sa niêm mạc dạ dày
Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật