Biện chứng đông y: Đại hãn hãm dương.
Cách trị: Phù dương liễm hãn.
Đơn thuốc: Phù dương liễm hãn phương.
Công thức: Thục phụ phiến 30g (sắc trước), Nhục thung dung 12g, Sinh địa 12g, Sơn thù nhục 12g, Ba kích 1g, Ngũ vị tử 12g, Đảng sâm 60g, Sinh hoàng kỳ 60g, Quế nguyên nhục 60g, Kê huyết đằng 18g, Quế chi 3g, Sinh bạch thược 9g, Kim anh tử 24g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Bão XX, nam, 41 tuổi. Bệnh nhân người vốn béo bệu, tim hồi hộp thở gấp, luôn luôn ra mồ hôi. Chợt một hôm đầu mùa hè, mồ hôi ra đầm đìa, sợ gió, môi tím tái, sắc mặt trắng bệch, chân tay lạnh ngắt. Mạch hư không liễm (thu về) mà thấy tán loạn, lưỡi nhạt, rêu mỏng. Sau khi khám liền cho dùng "Phù dương liễm hãn phương". Sau khi bệnh nhân uống 4 thang, đã ngừng ra mồ hôi, tay chân đã ấm hơn, mạch nhu hoãn, lưỡi nhạt rêu trắng. Tuy vậy ǎn vẫn còn ít. Lấy bài thuốc trên, bỏ Phụ phiến, Nhục thung dung, Sinh địa, Quế chi, Bạch thược, Quế nguyên nhục, Ba kích, thêm Kê nội kim 9g, Sơn tra 9g. Lại cho uống 6 thang, các triệu chứng đều hết.
Bàn luận: Trường hợp rối loạn chức nǎng thần kinh thực vật này, theo đông y, là chứng đại hãn hãm dương, tiên lượng tuy không thể xác định là xấu, nhưng có nguy cơ thoát, cũng dễ biến chuyển. Nếu không dùng Phụ tử, Sâm, Kỳ thi sẽ không thể ích khí phù dương, mà nếu không ích khí phù dương thì sẽ không thể liễm hãn phòng thoát (thu liễm mồ hôi, đề phòng hư thoát). Thêm vào đó, Bạch thược, Quế chi dùng để hòa dinh vệ mà củng cố cơ biểu, có tác dụng cực kỳ quan trọng trong quá trình phù dương liễm hãn này.
![]() ![]() ![]() |
Đái tháo nhạt
Dương vật cương cứng dị thường
Hen phế quản kèm giãn phế nang
Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
Rối loạn chức năng thần kinh thực vật và ra nhiều mồ hôi
Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm phế quản mạn kèm phế khí thũng
Viêm teo niêm mạc dạ dày có sa niêm mạc dạ dày
Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật