Biện chứng đông y: Tỳ vị hư hàn, thận dương cũng hư.
Cách trị: Bổ tỳ vị, ôn trung trợ dương sáp tràng.
Đơn thuốc: Gia vị tam vị chỉ tả tán.
Công thức: Sơn dược 150g, Kha tử nhục 60g, thạch lựu bì 60g, Nhục quế 30g, Nhục đậu khấu (Nhục đậu khấu nướng bằng tro nóng) 30g. Tất cả đem tán bột mịn, mỗi ngày dùng ba lần, mỗi lần 4,5g uống bằng nước đun sôi để nguội, khi đói. Kiêng ǎn các thức tanh lạnh, sống cứng.
Hiệu quả lâm sàng: Sách X.X nam, 45 tuổi, giáo viên. Đến khám ngày 14/7/1960. Bệnh nhân đi ngoài lỏng đã hơn 1 nǎm, triệu chứng chủ yếu là hàng ngày sáng sớm sôi bụng đi lỏng 4- 5 lần, đi ra những thức ǎn không tiêu, bụng đau quặn âm ỉ phải lấy tay ấn vào mới chịu được, ǎn kém, người mệt mỏi, đau lưng đùi nhão, bụng và chân tay lạnh người gầy gò, mặt xanh tái, rêu trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm tế. Tây y kiểm tra chiếu X quang với barisunfat dạ dày ruột, chẩn đoán là lao ruột. Chứng này thuộc về tỳ vị hư hàn, thận dương hư trị bằng các bổ tỳ vị, ôn trung trợ dương sáp tràng. Cho dùng "Gia vị tam vị chỉ tả tán". Sau một tuần uống thuốc các chứng chuyển biến tốt, dùng tất cả hai liều thì bệnh khỏi.
Bàn luận: Bệnh này thuộc chứng tỳ vị hư hàn, thận dương hư suy. Dùng "Tam vị chỉ tả tán" để bổ tỳ vị sáp tràng cố thoát, thêm Đậu nhục khấu để có tác dụng cay ẩm, ôn trung trợ dương để phục hồi dường khí của tỳ vị, còn Nhục quế là vị tân cam đại nhiệt để bổ hỏa trợ dương, phục hồi hỏa của thận dương mệnh môn. Khi đã phục hồi được dương của tỳ vị, chức nǎng chuyển vận tiêu hoá của ruột đã được điềuhòa thì bệnh tất khỏi
|
Đái tháo nhạt
Dương vật cương cứng dị thường
Hen phế quản kèm giãn phế nang
Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
Rối loạn chức năng thần kinh thực vật và ra nhiều mồ hôi
Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm phế quản mạn kèm phế khí thũng
Viêm teo niêm mạc dạ dày có sa niêm mạc dạ dày
Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật