Tăng nang tuyến giáp
Biện chứng đông y: Đờm kết ở vùng cổ, đờm hỏa quấy rối bên trong.
Triệu chứng: Tim đập hồi hộp, yếu mệt tự ra mồ hôi, dễ nóng nảy, chóng đói, gày còm, mắt hơi lồi, tay run, tuyến giáp hơi sưng to, nhịp tim 88-92 lần/ phút
Cách trị: Thanh nhiệt hóa đờm.
Đơn thuốc: Nhị trần thang gia vị.
thanh Bán hạ | 15 | vân phục linh | 12 | Trần Bì | 10 | ||
Long đởm thảo | 12 | côn bố | 15 | hải tảo | 15 | Bạch giới tử | 3 |
sinh Cam thảo | 6 |
Công thức: Thanh bán hạ 15g, Vân phục linh 12g, Trần bì 10g, Long đờm thảo 12g, Côn bố 15g, Hải tảo 15g, Bạch giới tử 3g, Sinh cam thảo 6g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Đơn thuốc trên mỗi ngày một thang, 30 ngày là một liệu trình, đã điều trị 10 ca, nhanh nhất một liệu trình, lâu nhất 3 liệu trình, toàn bộ các triệu chứng lâm sàng đều hết, chuyển hóa cơ bản trở lại bình thường. lý XX, nữ, 30 tuổi, nhân viên bệnh viện, chẩn bệnh ngày 26-10-1978. Tim đập hồi hộp, yếu mệt tự ra mồ hôi, dễ nóng nảy, chóng đói, gày còm, mắt hơi lồi, tay run, tuyến giáp hơi sưng to, nhịp tim 88-92 lần/ phút. Bệnh viện chẩn đoán "bệnh cường tuyến giáp trạng". Chuyển hóa cơ bản +80-100%. Đã từng uống Metylthiouracil..., lúc uống lúc ngừng đến nm 1977, hiệu quả không rõ. Cn cứ vào tứ chẩn, bệnh này thuộc "đờm ảnh" (bướu đờm) của đông y, tức là đờm hỏa kết ở cổ nên cổ to ra, hỏa bốc lên mắt làm cho lồi mắt, đờm hỏa quất rối bên trong nên dễ cáu gắt, dễ đói, gầy rạc. Nên dùng phép thanh nhiệt hóa đờm uống "Nhị trần thang gia vị", hơn 3 tháng sau các triệu chứng lâm sàng đều hết, chuyển hóa cơ bản bình thường, trở lại công tác 1 nm chưa tái phát.
Tăng nang tuyến giáp
Biện chứng đông y: Khí kết không thư.
Triệu chứng: gắt gỏng, nóng nảy buồn bực, thích uống lạnh, đi ngoài phân lỏng có ngày 5-6 lần, ra mồ hôi, tim đập hồi hộp, thở ngắn, phía trước cổ hơi to. Lưỡi đỏ nhạt, không có rêu, mạch trầm huyền hơi tế.
Cách trị: Nhuyễn kiên tán kết, sơ cang giải uất, dưỡng huyếthòa huyết.
Đơn thuốc: Bình phục ẩm (gia vị).
sinh Mẫu lệ | 20 | côn bố | 25 | Hạ khô thảo | 25 | ||
Qui đầu | 15 | Bạch thược | 20 | Sài hồ | 15 | Hương phụ | 15 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Công thức: Sinh mẫu lệ 20g, Côn bố 25g, Hải tảo 25g, Hạ khô thảo 25g, Đương qui 15g, Bạch thược 20g, Sài hồ 15g, Hương phụ 15g.
Hiệu quả lâm sàng: Thượng XX, nữ, 44 tuổi, giáo viên. Sơ chẩn ngày 5-10-1976. Hay đói, gầy sút đã 3 tháng, mỗi ngày n 1,5kg lương thực, thể trọng từ 75kg xuống còn 52kg, cau có, gắt gỏng, nóng nảy buồn bực, thích uống lạnh, đi ngoài phân lỏng có ngày 5-6 lần, ra mồ hôi, tim đập hồi hộp, thở ngắn, phía trước cổ hơi to. Tiểu tiện, kinh nguyệt bình thường. Đã được 1 bệnh viện chẩn đoán chính xác là bệnh cường tuyến giáp trạng, đã từng uống thuốc tây (diazolin) nhưng ít công hiệu. Lưỡi đỏ nhạt, không có rêu, mạch trầm huyền hơi tế. Cho uống 'Bình phục ẩm' thêm Đảng sâm 20g, Phục linh 20g, Quất hồng 25g, Đại bối 15g. Khám lần thứ hai 20-10-1976. Uống đơn trên10 thang, các chứng chuyển biến tốt. Lưỡi đỏ nhạt, không có rêu, mạch trầm huyền sáp. Vẫn dùng "Bình phục ẩm’' thêm Đan sâm 20g, Nhũ hương 10g, Mộc dược 10g. Khám lần thứ ba: 15-11-1976. Uống đơn trên 15 thang, các triệu chứng giảm nhiều, thể trọng tng dần, tinh thần khá lên, lưỡi và mạch như trước. Vẫn dùng bài thuốc đó. Khám lần thứ tư: 25-11-1976, bệnh lui 7-8 phần, n ít đi, mỗi ngày 0,250kg. Đại tiện hơi lỏng, có khi mỗi ngày 2 lần, lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng mỏng, mạch huyền hoãn, uống đơn trên 15 thang. Khám lần thứ nm; 21-12-1976, gần đây đau họng, tự ra mồ hôi, không có khó chịu gì, n chừng 0,500kg, đại tiện bình thường, lưỡi đỏ, mạch tế sác. Dùng thêm phép tư âm thanh nhiệt. Lấy đơn trên thêm Nữ trinh tử 15g, Hạ liên thảo 20g, Phù tiểu mạch 20g, Xạ can 15g, Sơn đậu cn 15g. Dùng 20 thang thì khỏi.
Tăng nang tuyến giáp
Biện chứng đông y: Khí âm hư kiêm đờm kết.
Triệu chứng: cổ sưng, mắt lồi, cảm thấy đầu váng, có lúc tim đập hồi hộp, bức bối ra mồ hôi, run tay, n nhiều mà chóng đói. nhiều mồ hôi, mạch tế sác đều là chứng của khí âm bất túc.
Cách trị: ích khí dưỡng âm, trừ đờm tán kết.
Đơn thuốc: Gia vị sinh mạch tán phương.
Đẳng sâm | 9 | Mạch môn | 9 | Ngũ vị | 6 | ||
Huyền sâm | 12 | viễm chí | 9 | quất hồng | 9 | s Mẫu lệ | 24 |
miết giáp | 12 | côn bố | 12 | hải tảo | 9 | Sài hồ | 3 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia làm 3 lần.
Công thức: Đảng sâm 9g, Mạch đông 9g, Ngũ vị tử 6g, Huyền sâm 12g, Viễn chí 9g, Quất hồng 9g, Sinh mẫu lệ 24g, Miết giáp 12g, (sắc trước), Côn bố 12g, Hải tảo 9g, Sài hồ 3g.
Hiệu quả lâm sàng: Lư XX, nữ, 25 tuổi, chưa chồng, công nhân. Khoảng tháng 6-1976 bệnh nhân phát hiện cổ sưng, mắt lồi, cảm thấy đầu váng, có lúc tim đập hồi hộp, bức bối ra mồ hôi, run tay, n nhiều mà chóng đói. Bệnh viện địa phương đã chẩn đoán cường tuyến giáp trạng, đã dùng methyl, tác dụng không tốt lắm. Tim đập 120-143 lần phút, thân nhiệt duy trì khoảng 37,8-38,2oC, huyết áp ổn định, ở 140/80mmHg. Đầu tháng 11 xác định chuyển hóa cơ bản: + 64%, nguyên đán nm sau làm thí nghiệm hấp thu iốt phóng xạ (I131) thì thấy 2 giờ 41,5%, 3 giờ 49,5%, 24 giờ 59%, (1), đến xin điều trị. Chẩn mạch tế sác, lưỡi đỏ ít rêu. Xem xét kỹ các chứng, cổ sưng, mắt lồi là đờm kết, tim đập hồi hộp, bực bội, nhiều mồ hôi, mạch tế sác đều là chứng của khí âm bất túc. Theo chứng mà luận ra thì phải ích khí dưỡng âm thêm trừ đờm tán kết, dùng bài "Gia vị sinh mạch tán". Uống liền 20 thang thì bướu cổ giảm rõ rệt, các chứng khác cũng mất. Đo nhịp tim, thân nhiệt, huyết áp thấy trở lại bình thường. Cho ngừng thuốc đáng lẽ lại đo hấp thu iốt (I131) nhưng bệnh nhân về nhà nghỉ phép. Tháng sau gửi thư đến cho biết bệnh viện làm chuyển hóa cơ bản thấy: + 9%, theo dõi 3 nm nữa, bệnh không tái phát.
Tăng năng tuyến giáp
Biện chứng đông y: Âm hư hỏa vượng, đờm nhiệt uất tất, thấu lý bất cổ.
Cách trị: Tư âm tả hỏa, ích khí tán kết.
Đơn thuốc: Đương qui lục hoàng thang hợp với Tiêu luy hoàn gia giảm.
Qui đầu | 9 | Hoàng bá | 6 | Hoàng kỳ | 15 | ||
triết bối mẫu | 9 | sinh Mẫu lệ | 30 | Táo nhân | 15 | phù tiểu mạch | 30 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, uống 1-3 tháng
Công thức: Đương quy 9g, Hoàng bá 6g, Hoàng kỳ 15g, Triết bối mẫu 9g, Sinh mẫu lệ 30g, Toan táo nhân 15g, Phù tiểu mạch 30g., sau khi hết các chứng thì có thể dùng thuốc trên nhiều lần chế thành hoàn mỗi ngày 18g, chia làm 2-3 lần để củng cố tác dụng.
Hiệu quả lâm sàng: Dùng bài thuốc này để trị bệnh cường tuyến giáp có hiệu quả tốt theo dõi toàn diện 8 ca, trong 3 tháng tất cả các triệu chứng đều mất, chuyển hóa cơ bản phục hồi như thường 5 ca, các triệu chứng đều giảm rõ rệt 2 ca, vô hiệu 1 ca.
Tăng năng tuyến giáp
Biện chứng đông y: Can uất khí kết, âm hư hỏa vượng.
Cách trị: Dưỡng âm giải uất nhuyễn kiên tán kết.
Đơn thuốc: Dục âm thang gia giảm.
liêu Sa sâm | 15 | thiên đông | 15 | Mạch môn | 15 | ||
Sinh địa | 15 | thiên hoa | 15 | côn bố | 15 | hải tảo | 15 |
ngũ bội | 10 | ngũ bội | 10 | đaị bôc | 10 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang
Công thức: Liêu sa sâm 15g, Thiên đông 15g, Mạch đông 15g, Sinh địa 15g, Hoa phấn 15g, Côn bố 15g, Hải tảo 15g, Ngũ bội tử 10g, Đại bốc 10g.. Nếu bướu tuyến giáp sưng to thì thêm Hải phù thạch 15g chân tay run rẩy thì thêm Long cốt, Mẫu lệ mỗi vị 15g, với người thèm n, hay đó thì thêm Nguyên sâm 15g, Sinh địa tng lên 30g: với người miệng khát thì thêm Ô mai, Thạch hộc mỗi thứ 15g; người đại tiện nhiều lần thì thêm Sinh sơn dược 30g, với người khí hư thì thêm Thái tử sâm 15-30g; với người liệt dương thì thêm Dâm dương hoắc 15g; với người can uất hoá nhiệt thì thêm Hạ khô thảo 15g.
Hiệu quả lâm sàng: Đã điều trị 34 trường hợp, khỏi hẳn 18 ca, khỏi một phần 13 ca, còn 3 ca không có kết quả. Thời X X, nữ, 34 tuổi, phục vụ viên, tới khám ngày 15-9-1976. Tự kể bệnh: bực bội, ra nhiều mồ hôi đã 4 nm nay, đồng thời có cảm giác cổ to lên, ngực tức, tim đập hồi hộp, gầy đi, tay run, n nhiều và thèm n, mỗi ngày n tới hơn 0,5 kg đồ n, đại tiện lỏng, mỗi ngày 3 lần. Khám thấy Bướu cổ độ II, nhãn cầu lồi ra, tim đập 106 lần/phút, có tạp âm độ 1 thời kỳ tâm thu ở mỏm tim, mạch tế sác, lưỡi nhạt rêu mỏng trắng. Ngày 16-8-1976 đã đo lượng hấp thụ iốt 131 = 2 giờ 47,7%, 4 giờ 61,5%, 24 giờ 88%, thử ngiệm hệ số ức chế iôt: 2 giờ 9,4%, 4 giờ 8,3%, 24 giờ 6,9%, chẩn đoán là "tng nng tuyến giáp", thuộc về chứng can, uất khí kết, kèm âm hư, cần trị bằng phép dưỡng âm giải uất nhuyễn kiên tán kết. Cho dùng bài thuốc trên, thêm Nguyên sâm, Hải phù thạch, Sinh long cốt, Sinh mẫu lệ, Thạch hộc, mỗi vị 15g, Cát cánh 9g. Uống tất cả 24 thang, ngày 9-12-1976 khám lại các triệu chứng bực bội tim hồi hộp đã lui, hết ra mồ hôi, hết run tay đại tiện mỗi ngày 1 lần, nhưng nhãn cầu vẫn còn lồi ra, tuy có giảm bớt, tuyến giáp còn phù, bướu độ 1, mạch trầm tế (nhịp tim 80 lần/phút), lưỡi nhạt, rêu trắng bẩn. Ngừng thuốc, sau 20 ngày khám lại, đo lượng hấp thụ iốt 131 2 giờ 11,4%, 4 giờ 16,7%, 24 giờ 5,8%, đều trong phạm vi bình thường. Nghe tim: đã hết tạp âm ở mỏm tim. Lại cho dùng tiếp 10 thang thuốc trên, thêm Thái tử sâm 30g, để củng cố kết quả điều trị.
Bướu cổ đơn thuần
Biện chứng đông y: Uất nộ ưu tư, can uất khí trệ, khí trệ thì tân dịch ngưng kết thành đờm, đờm khí đều tụ lại ở cổ.
Triệu chứng: , tuyến giáp trạng sưng to rõ rệt bằng nửa nắm tay của người bệnh, sờ thấy mềm, ấn không đau, có nhiều đốt hạch. Tính tình bệnh nhân rất nóng, hay giận dữ, thường xuyên tức ngực, đắng miệng, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch huyền hoạt
Cách trị: Hóa đàm nhuyễn kiên là chính, lý khí tán kết là bổ trợ.
Đơn thuốc: Tiêu ảnh hoàn.
hải tảo | 1000 | hải đới | 500 | hải phù thach | 1000 | ||
Trần Bì | 15 | Thanh bì | 15 | thanh Mộc hương | 15 | tam lăng | 60 |
nga truật | 60 | ||||||
Tất cả đem tán bột thật mịn, luyện với mật thành hoàn, là 1 liều thuốc, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 5g
Công thức: Hải tảo 1000g, Hải đới 500g, Hải phù thạch 1000g, Thanh trần bì mỗi thứ 15g, Thanh mộc hương 15g, Tam lng (chế dấm) 60g, Nga truật (chế dấm) 60g..
Hiệu quả lâm sàng: Đã theo dõi có hệ thống 6 trường hợp, 4 ca khỏi hoàn toàn, 2 ca có chuyển biến tốt. Trương XX, nam, 41tuổi, cán bộ Bệnh viện chẩn đoán bị bướu cổ kết hạch đơn thuần đã 3 nm. Điều trị bằng thuốc đông tây y nhưng không có hiệu quả. Ngày 7 tháng 6 nm 1973 tới khám, lúc này cổ bệnh nhân có một bướu phồng lên, tuyến giáp trạng sưng to rõ rệt bằng nửa nắm tay của người bệnh, sờ thấy mềm, ấn không đau, có nhiều đốt hạch. Tính tình bệnh nhân rất nóng, hay giận dữ, thường xuyên tức ngực, đắng miệng, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch huyền hoạt. Bệnh thuộc về can uất khí trệ, tân dịch không vận hành được, ngưng kết thành đờm, khí trệ lâu ngày, dẫn đến huyết ứ, khí đờm ứ lại tập trung ở cổ, dần dần tạo thành bướu cổ. Cần trị bằng phép hóa đờm nhuyễn kiên là chính có bổ trợ bằng lý khí hóa ứ. Bài thuốc "Tiêu ảnh hoàn" chủ về phép này. uống được một nửa liều, tính tình người bệnh đã bớt cáu kỉnh, nóng nảy; uống hết 1 liều thì bướu cổ đã nhỏ hẳn đi. Thuốc đã hợp với bệnh có hiệu quả, nên lại cho dùng bài này, vẫn làm viên trộn mật, uống một liều nữa. Uống được một nửa liều thứ hai thấy bướu cổ đã hoàn toàn mất hẳn, nhìn bên ngoài cũng như sờ không thấy cổ có gì khác thường, bệnh nhân cảm thấy hết tất cả các triệu chứng. Ngừng uống thuốc trở lại tham gia công tác, đã hơn 7 nm hỏi lại không thấy tái phát, thân thể khỏe mạnh.
|
Đái tháo nhạt
Dương vật cương cứng dị thường
Hen phế quản kèm giãn phế nang
Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
Rối loạn chức năng thần kinh thực vật và ra nhiều mồ hôi
Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm phế quản mạn kèm phế khí thũng
Viêm teo niêm mạc dạ dày có sa niêm mạc dạ dày
Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật