Bệnh tim do phong thấp (suy tim)
Biện chứng đông y: Tâm thận hư suy, khí huyết thương tổn nặng, trên thì dương mất trong thì âm kiệt.
Cách trị: Phù dương ích âm, cấp cứu cái dương muốn mất, đem dẫn dương mà hòa âm.
Triệu chứng:
Đơn thuốc: Phù dương ích âm thang
hồng sâm | 10 | thục phụ phiến | 10 | trư khổ đởm | 1cái | ||
Chích thảo | 10 | Xương bồ | 10 | Táo nhân | 15 | Viễn trí | 10 |
Ngũ vị | 10 | Qui đầu | 12 | Bạch truật | 12 | Bạch linh | 20 |
agiao | 12 |
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Công thức: Hồng sâm 10g, Thục phụ phiến 10g, Trư khổ đởm (trấp) 1 cái, Chích cam thảo 10g, Xương bồ 10g, Táo nhân 15g, Chích viễn chí 10g, Ngũ vị tử 10g, Đương qui 12g, (Sa) bạch truật 12g, Phục linh 20g, A giao 12g (nấu chảy).
Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng "Phù dương ích âm thang" gia giảm chữa 10ca bệnh tim do phong thấp kèm suy tim ở mức độ khác nhau đều có kết quả tốt.
Bàn luận: "Phù dương ích âm thang" là thuốc Tứ nghịch gia nhân sâm thang, Bạch thông gia trư đảm trấp thang, phụ tử thang, toan táo nhân thang, bốn bài biến hóa mà thành.
Bệnh tim do phong thấp
Biện chứng đông y: Tâm huyết ứ trở, hàn ngưng thấp trệ.
Cách trị: Phá ứ, ôn kinh, lý khí.
Đơn thuốc: Thẩm thị phong tâm cứu nghịch thang.
xuyên Quế chi | 15-30 | Chích thảo | 5-30 | vươung bất lưu hành | 15-30 | ||
qui vĩ | 30-60 | Đào nhân | 30-4 | Hồng hoa | 10-24 | Đan sâm | 30-45 |
tam lăng | 15-30 | nga truật | 15-30 | sinh Hương phụ | 9-15 | thạc xương bồ | 9-15 |
xuyên quảng uất kim | 30 | thất tiểu tán | 15-24 | Viễn trí | 10-15 |
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Công thức: Xuyên quế chi 15-30g, Chích cam thảo 15-30g, Vương bất lưu hành 15-30g, Qui vi 30-60g, Đào nhân 30-45g, Hồnghoa 10-24g, Đan sâm 30-45g, Tam lăng 15-30g, Nga truật 15-30g, Sinh hương phụ 9-15g, Thạch xương bồ 9-15g, Xuyên quảng uất kim mỗi thứ 30g, Thất tiểu tán 15-24g, Viễn chí 10-15g.
Hiệu quả lâm sàng: Đã theo dõi 300 ca bệnh nhân điều trị bằng "Thẩm thị phong tâm cứu nghịch thang". Tới nay số người có cải thiện các triệu chứng và bệnh tình biến chuyển tốt đạt 84%. Tần X, 40 tuổi, giáo viên, phát bệnh từ năm 1954. Lúc đầu khạc ra máu, sau thường khạc ra máu luôn. Hai năm nay mỗi năm phải nằm viện mấy lần. Dùng Mao địa hoàng thì muốn mửa, kinh nguyệt hết đã 5 năm, nay lượng máu thổ ra nhiều, thở dốc, phải ngồi, không nằm thẳng được, ra mồ hôi, tim hồi hộp, đầu váng, nhịp tim không đều, tim đập 118 lần phút, biên độ rộng, vùng mỏm tim có tạp âm thời tâm thu cấp III đến cấp IV, tạp âm thời tâm trương cấp II đến cấp III, gan dưới sườn 5cm. Chẩn đoán là bệnh tim do phong thấp, van hai lá hẹp không khép kín, phổi xung huyết. Dùng bài "Thẩm thị phong tâm cứu nghịch thang" có gia giảm uống thêm 1 thang nữa, tất cả 3 thang, tình trạng người bệnh cải thiện, có thể làm một số việc nhẹ trong nhà.
Bàn luận: Đây là bài thuốc do lương y Thẩm Bảo Thiện truyền lại. Trong bài này phải có đủ lượng các thuốc Phá ứ ôn thông. Đối với người ho ra huyết thì không phải lo chuyện phá ứ vì khạc ra máu do bệnh phong tâm là do ứ huyết ở trong xoang mà ra, phá ứ ngược lại có thể làm cầm huyết nhưng cũng có thể thêm Tam thất để tu bổ vết thương xuất huyết
Viêm cơ tim do phong thấp
Biện chứng đông y: Tâm dương hư kèm phong hàn thấp tà.
Cách trị: Thông tâm dương kèm khu phong tán hàn, trừ thấp.
Đơn thuốc: Phong tâm phương.
Quế chi | 10-30 | Sinh khương | 3 | táo | 15 | ||
Phòng phong | 9 | Chích thảo | 9 | Bạch truật | 15 | thục phụ tử | 15-30 |
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang, thêm 500 ml nước,
Công thức: Quế chi 10-30g, Sinh khương 3g, đại táo 15g, Phòng phong 9g, Chích cam thảo 9g, Bạch truật 15g, Thục phụ tử 15-30g. sắc đến còn 200ml, chia làm 2 lần mà uống, sáu ngày là 1 liệu trình. Đối với đa số bệnh nhân thì lượng Quế chi và Phụ tử nên dùng nhiều; người hư huyết thì thêm đương qui, người có bệnh mạn tính đường hô hấp trên thì nên phối hợp sử dụng các chế phẩm penicillin tác dụng kéo dài.
Hiệu quả lâm sàng: Long XX, nữ, 40 tuổi, hộ sinh, bắt đầu từ năm 1964, vì nhịp tim sớm, đã làm điện tâm đồ kiểm tra, phát hiện cơ tim có thương tổn. Huyết trầm nhanh, kháng "O" thường tăng cao rõ rệt. Đau khớp lan chạy rõ rệt và có tiền sử viêm họng mạn tính. Đã dùng nhiều thứ thuốc tây và thuốc đông để điều trị nhưng bệnh vẫn trở lại. Ngày 17-7-1974, làm lại điện tâm đồ vẫn thấy cơ tim bị thương tổn. Huyết trầm 38mm/giờ, kháng "O" 833 đơn vị. Ngày 22-7 vì tim hồi hộp, thở dốc, ngực tức, nên đến khám và xin điều trị. Kiểm tra thấy thân nhiệt 36o5 C, huyết áp 100/60mmHg, họng xung huyết, tuyến giáp không to, nhịp tim tốt, tim đậy 78lần/phút, tiếng tim đập nhẹ, mờ, không nghe thấy tạp âm. Chẩn đoán là viêm cơ tim dạng phong thấp. Cho dùng bài thuốc "Phong tâm phương" có gia giảm. Đồng thời phối hợp dùng penicillin tác dụng kéo dài, tiêm bắp mỗi ngày 1.200.000 đơn vị. Ngày 28 tháng 10 khám lại thấy các triệu chứng về cơ bản đã hết, huyết trầm 17mm/giờ, kháng "O" bình thường, tim đập bình thường. Kiểm tra lại điện tâm đồ: đã hết tổn thương cơ tim. Nửa năm sau hỏi lại, kiểm tra điện tâm đồ vẫn bình thường, cũng không thấy các triệu chứng tái xuất hiện
Chức năng thần kinh tim
Biện chứng đông y: Lo buồn, uất kết, sợ hãi làm tổn thương tâm khí.
Triệu chứng: tim đập nhanh, chưa thấy biến đổi bệnh lý. Chẩn đoán là chứng chức năng thần kinh tim, mạch tế sác, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng
Cách trị: Chấn tâm an thần, sơ can giải uất.
Đơn thuốc: Định tâm thang gia vị.
Đan sâm | 15 | Đẳng sâm | 15 | Hương phụ | 12 | ||
phật thủ | 110 | Viễn trí | 10 | Long cốt | 15 | Mẫu lệ | 15 |
Táo nhân | 15 | Bá tử nhân | 10 | chu sa | 1.2 | hổ phách | 1.2 |
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Quách XX, nữ, 48 tuổi, giáo viên. Bệnh nhân thường tim hồi hộp, ngực bức bối khó chịu, lại thêm hay lo lắng ngờ vực, tâm phiền hay cáu, mất ngủ hay mộng mị, yếu sức, ăn uống kém sút. Khám thấy tim đập nhanh, chưa thấy biến đổi bệnh lý. Chẩn đoán là chứng chức năng thần kinh tim, mạch tế sác, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng. Cho dùng bài thuốc "Định tâm thang gia vị". Uống 6 thang cảm thấy các chứng đỡ hẳn, do đó tăng sự tin tưởng, kiên trì uống 10 thang nữa, tinh thần và thể lực đều hồi phục về cơ bản. Sau đó lại thường dùng Bá tử dưỡng tâm hoàn và An thần bổ tâm hoàn để củng cố.
Bàn luận: Thực nghiệm lâm sàng chứng tỏ, có một số bệnh nhân chỉ nghĩ đến điều trị bệnh động mạch vành, hiệu quả không rõ rệt, chuyển sang dùng bài này mà trị thì luôn luôn được công hiệu rõ ràng. Sau cùng xác chẩn là chứng chức năng thần kinh tim. Nếu bài này bỏ Hương phụ, Phật thủ, thêm Xương bồ 10g, Quế chi 6g, Đương qui 12g, trị nhịp sớm thất dai đẳng khí chất hoặc phi khí chất thì cũng có hiệu quả tốt. Bài này biện chứng gia giảm thích đáng được thực tiễn chứng tỏ là đối với bệnh viêm cơ tim do virus cũng có hiệu quả rất tốt.
Tim đập nhanh
Biện chứng đông y: Âm khuy dương phù, tâm thận bất giao.
Triệu chứng: tim đập nhanh, thở rốc, mất ngủ, hay quên, u uất, mắt hoa, mệt nhọc, mặt xanh bệnh, gò má đỏ, người gầy gò, vẻ ngoài buồn khổ không yên, môi lưỡi nhạt, lưỡi không rêu, thở gấp, mạch cấp sác vô lực,
Cách trị: ích tinh bổ thận, ích khí sinh huyết, dưỡng âm an thần.
Đơn thuốc: Gia vị bát vị an thần hoàn.
Thục địa | 15 | Sơn thù | 15 | Phục thần | 15 | ||
Xương bồ | 12 | hổ phách | 12 | Táo nhân | 30 | bạch Nhân sâm | 12 |
Chích thảo | 9 | Long cốt | 30 | Qui đầu | 12 | Kỉ tử | 15 |
Nh dung | 12 |
Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn nặng 9g, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 hoàn.
Công thức: Thục địa 15g, Sơn thù nhục 15g, Phục thần 15g, (Cửu tiết) xương bồ 12g, Hổ phách 12g, (Sa) táo nhân 30g, Bạch nhân sâm 12g, Chính cam thảo 9g, Long cốt 30g, Đương qui 12g, Câu kỷ 15g, Nhục thung dung 12g.
Hiệu quả lâm sàng: Trương XX, nam, 40 tuổi, cán bộ đến khám ngày 14-10-1964, mắc bệnh đã hơn 1 năm, chứng trạng chủ yếu là tim đập nhanh, thở rốc, mất ngủ, hay quên, u uất, mắt hoa, mệt nhọc, mặt xanh bệnh, gò má đỏ, người gầy gò, vẻ ngoài buồn khổ không yên, môi lưỡi nhạt, lưỡi không rêu, thở gấp, mạch cấp sác vô lực, mỗi phút đập 130 lần.
Khám tây y chẩn đoán là chứng tim đập nhanh. Đây là âm khuy dương phù tâm thận bất giao tim hồi hộp. điều trị bằng cách ích tinh bổ thận, ích khí sinh huyết, dưỡng tâm an thần. Dùng bài: "gia vị bát vị an thần hoàn". Sau khi uống 1 liều thuốc thì tim đỡ hồi hộp, mạch chuyển hoãn hoạt, mỗi phút giảm còn 94 lần. Uống hết hai liều các chứng đều hết.
Bàn luận: Người bệnh này mắc chứng tim nhanh, là thận âm khuy tổn không thể giúp tim, âm dương không giao thái, thần không giữ yên chỗ, như Lưu Hà Gian nói: "Thủysuy hỏa vượng, tâm hung táo động" là nghĩa như thế. Vì thận âm khuy tổn, mà âm dương hỗ căn mất sự điều hoà, dương hư vượt lên, làm rối loạn tâm thần sinh ra mắt hoa, tim đập hồi hộp, mất ngủ hay quên, âu sầu, thận âm không thể lên giúp đỡ tâm dương, tâm dương độc cuồng ắt tâm âm bị hại, tâm khí tổn thương, làm cho mạch cấp sác vô lực. Trị nó phải lấy Thục địa, Thù nhục, Câu kỷ, Nhục thung dung cam toan mang tính ôn bình mà tư âm ích tinh để bổ thận, Đương qui, Bạch nhân sâm bổ huyết ích khí để dưỡng tâm. Long cốt, Táo nhân, Xương bồ, Hổ phách cam toan hơi tân tính bình để dưỡng âm an thần. Thận âm mà đầy đủ, thủy hỏa giúp đỡ nhau được thì ắt bệnh khỏi. Như nói ở trên, đối với chứng bệnh tim do thận âm khuy tổn là thuộc về hư chứng, "hư thì nên bổ vậy", tuy nhiên dương hư vượt lên là âm ích tinh bổ thận thêm các thuốc dưỡng tâm an thần, âm đủ ắt dương bình thần yên. Ngoài ra các vị thuốc tính hàn dùng phải cẩn thận, tránh cái nguy làm thương tổn đến dương.
tương khí vị cũng tanh, trị áp xe phổi tác dụng khá, hai vị thuốc
|
Đái tháo nhạt
Dương vật cương cứng dị thường
Hen phế quản kèm giãn phế nang
Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
Rối loạn chức năng thần kinh thực vật và ra nhiều mồ hôi
Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm phế quản mạn kèm phế khí thũng
Viêm teo niêm mạc dạ dày có sa niêm mạc dạ dày
Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật