Bài thuốc chữa bệnh - Banner
HOME MENU Bài thuốc chữa bệnh - Tìm kiếm

Bàng quang- Tiết niệu

Kể bệnh, tư vấn, lấy thuốc

Tự tham khảo cách chữa:

Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu

Biện chứng đông y: Thấp nhiệt trú hạ tiêu, uẩn kết bàng quang.

Cách trị: Thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm, hành khí hoạt huyết.

Đơn thuốc: Gia vị ngân bồ tiêu độc ẩm.

B công anh 30 Ngân hoa 20 Kim tiền thảo 30
Đan sâm 12 Hương phụ 6 tiểu kế 15 Mao căn 15
phù bình 15 Đại phúc bì 10

Sắc uống, mỗi ngày 1 thang, chia 4 lần.

Công thức: Bồ công anh 30g, Kim ngân hoa 20g, Kim tiền thảo 30g, Đan sâm 12g, Hương phụ 6g, Tiểu kế 15g, Bạch mao căn 15g, Phù bình 15g, Đại phục bì 10g.

Hiệu quả lâm sàng: Bài thuốc Gia vị ngân bồ tiêu độc ẩm có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm, hành khí hoạt huyết. Các nghiên cứu của dược lý học hiện đại đã chứng minh bài này có tác dụng như một kháng sinh phổ rộng. Nếu dựa trên cơ sở bài thuốc này mà kết hợp biện chứng gia giảm, dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn hệ tiết niệu thường hiệu quả rất nhanh. Mấy năm lại đây đã dùng bài này làm thuốc cơ bản gia giảm để điều trị 4 trường hợp nhiễm khuẩn hệ tiết niệu, nói chung chỉ uống 2-4 thang là các chứng chuyển biến rõ rệt, 5-9 thang thì nước tiểu chuyển âm tính, trong số đó có 5 bệnh nhân nằm viện điều trị nên có phối hợp với kháng sinh, còn lại 49 trường hợp đều là chữa ngoại trú dùng bài thuốc này đều có kết quả tốt.

Sỏi bàng quang

Biện chứng đông y: Thấp nhiệt, ứ trở, hư nhược.

Cách trị: Lợi thấp hóa ứ, kết thông trở, bổ thận ích khí.

Đơn thuốc: Niệu lộ kết thạch thang.

Công thức: Hải kim sa 15g, Kim tiền thảo 15g, Xa tiền tử 10g, Mộc thông 6g, Bạch vân linh 10g, Thanh, Trần bì mỗi thứ 10g, Hoạt thạch 12g, Hổ phách mạt 3g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu nhiệt nặng thêm Đại hoàng, Sơn chi, Cam thảo sao. Nếu thấp nặng thêm Trư linh, Dĩ nhân; nếu đau kịch liệt thêm Nguyên hồ sách, Tiểu hồi hương, Xích thược, Nga truật; nếu khí hư thêm Đảng sâm,Hoàng kỳ, Sơn dược; nếu đái ra máu thêm Bồ hoàng, Đại tiểu kế; thận hư thêm Tang kí sinh, Xuyên đoạn, Thỏ ti tử, Nhục quế, Phụ phiến.

Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, nam, 43 tuổi, công nhân nông trường. Tới khám ngày 2-5-1974. Mắc bệnh đã 2 năm, đau hai bên bụng dưới, lan ra lưng, đau nhói như kim châm, lúc phát lúc không, đi tiểu bị đứt đoạn, khi đi tiểu, đau dương vật, mót giải, đôi khi đái máu. ăn không ngon, thân thể nặng nề, gầy yếu. Miệng khát, không uống được nhiều. Rêu lưỡi bẩn, mạch hoãn, mạch trái hơi trầm. Kiểm tra nước tiểu (-). Chụp X quang, xác định sỏi bàng quang, ở vùng bàng quang có thể thấy bóng viên sỏi đường kính vài centimet. Chứng này là thấp trọng ứ trệ, chữa nó phải hóa thấp hành khí chỉ thống thông lâm. Cho uống 7 thang bài thuốc trên có giảm. Khám lại: đau bụng dưới hơi giảm, đi tiểu còn có lúc đau, thân thể gầy yếu, rêu lưỡi và mạch vẫn như cũ. Lại theo bài thuốc cũ có gia giảm, cho uống 7 thang. Tổng cộng dùng 1 thang. Chụp X quang kiểm tra sỏi đã bị tống thải ra hết..

Đái không kìm được

Biện chứng đông y: Thận khí bất túc, thận dương suy vi, bàng quang thất ước.

Cách trị: Bổ ích thận khí, ôn bổ thận dương.

Đơn thuốc: Củng đề thang gia giảm.

Công thức: Bổ cốt chỉ 20g, Cữu tử 15g, Thỏ ti tử 20g, Bạch truật 15g, Phục linh 15g, Phụ tử 15g, Quế chi 10g, Ba kích 20g, Đảng sâm 15g, Thục địa 20g, ích trí nhân 10g, Sa nhân 8g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Hiệu quả lâm sàng: Hầu XX, nữ, 73 tuổi, sơ chẩn ngày 16-10-1977. Kể tiểu tiện không kìm được đã 4 năm. Trước đó 4 năm bệnh nhân đi đái vặt không rõ nguyên nhân, nước tiểu trong, lưng đau, đùi yếu, ho nhiều thở ngắn, toàn thân mệt mỏi, tay chân lạnh, sợ rét, sau đó bệnh tình tăng dần, tiểu tiện không kìm được, có nước tiểu là rỉ không kể ngày hay đêm, ba năm nay chưa từng vào nhà vệ sinh đi tiểu, rất khổ sở. Khám thấy mặt trắng bệch, ủ rũ, nói yếu, lưỡi nhạt rêu trắng mỏng, mạch trầm nhược, hai mạch xích càng nhược. Đây là thận khí bất túc, thận dương suy vi, bàng quang không chế ước được, phải trị bằng phép bổ ích thận khí, ôn bổ thận dương. Dùng bài "Củng đề thang gia giảm". Uống được 5 thang, bệnh tình cải thiện rõ rệt. Uống tiếp bài trên gia giảm, tất cả 16 thang thì khỏi bệnh.

Bàn luận: Thận là gốc của tiên thiên, là nguồn sinh đẻ phát dục của con người có quan hệ mật thiết với các tổ chức phủ tạng khác. Thận với bàng quang có quan hệ biểu lý với nhau, sự đóng mở của bàng quang do thận quản lý, dựa vào sự khí hóa của thận cho nên nói là "thận tư nhị tiện", vậy. Chỉ cần thận khí đầy đủ chức năng khí hóa bình thường thì bàng quang đóng mở bình thường, thận khí mà hư, khí hóa không tốt ắt bàng quang không chế ước được, cho nên tiểu tiện nhiều lần, thậm chí không kìm được. Khí là dương, nếu thận khí hư nhược, tất nhiên dẫn đến chỗ thận dương bất túc, cho nên sinh ra một loạt các biểu hiện hư hàn như ghê lạnh, mặt bệch, lưỡi nhạt, mạch trầm. Do đó có thể thấy bệnh này tuy ở bàng quang mà gốc lại ở thận. Trị bệnh phải dựa trên nguyên tắc tìm đến gốc do đó phải bổ ích thận khí, ôn bổ thận dương, thận khí khôi phục được, thận dương bổ được, thì chứng bàng quang thất ước tự khỏi. Trong bài thuốc có Cốt chỉ, Cữu tử. Thỏ ti tử, Ba kích, Thục địa đều là các thứ bổ thận, Đảng sâm, bạch truật, Phục linh để ích khí kiện tì, phù thổ chế thủy, Phụ tử, Quế chi ôn bổ thận dương, lại thêm Sa nhân để ngừa vị ngọt ngậy của các thuốc. Phép chữa và thuốc tương ứng với nhau làm các chứng đều tan, bệnh khỏi nhanh.

U tuyến tiền liệt kèm bí đái

Biện chứng đông y: Cả khí lẫn âm đều khuyết, bàng quang không khí gây tắc đái

Cách trị: Bổ mạnh trung khí, tư thận thông quan

Đơn thuốc: Hoàng kỳ cam thảo thang, kết hợp với Tư thận thông quan hoàn.

Công thức: Hoàng kỳ 30g, Cam thảo 10g, Nhục quế 6g, Hoàng bá 6g, Tri mẫu 6g.

Mỗi ngày 1 thang, sắc chia 2 lần uống.

U tuyến tiền liệt kèm bí đái

Biện chứng đông y: Âm hư nhiệt náu ở hạ tiêu, bàng quang khí hóa bất lợi.

Cách trị: Tư âm giáng hỏa, hóa khí lợi thủy.

Đơn thuốc: Tư thận thông quan thang.

Công thức: Tri mẫu 18g, Hoàng bá 18g, Nhục quế 3g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, 65 tuổi. Người bệnh thân thể hư nhược, thấy tiểu tiện khó đã hơn 1 tháng. Sau khi kiểm tra ở bệnh viện đã chẩn đoán là u tuyến tiền liệt. Tuần lễ gần đây đái ít mà khó ra, như muốn đái song chỉ nhỏ từng giọt, bụng dưới đầy muốn xệ xuống, khó chịu, đầu váng tai ù, lưng khớp đau rũ, miệng khô họng ráo, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác. Đây là âm hư nhiệt náu ở hạ tiêu, bàng quang khí hóa bất lợi. Nên trị bằng phép tư âm giáng hỏa, hóa khí thủy lợi. Cho dùng "Tư thận thông quan thang". Uống được 3 ngày thì tự mình đi đái dễ dàng. Dặn sau đó uống Tri bá địa hoàng hoàn (bán ở trên thị trường) để có kết quả lâu dài.

Bàn luận: U tuyến tiền liệt kèm bí đái là bệnh thường thấy ở người già. Dùng "Tư thận thông quan thang" rất có thể nhanh chóng chữa khỏi chứng này, sau đó lại cho Tri bá địa hoàng hoàn để củng cố hiệu lực. Trên lâm sàng cho thấy phương pháp này đơn giản, có hiệu quả.

U tuyến tiền liệt kèm bí đái

Biện chứng đông y: Tì thận đều hư.

Cách trị: ích khí kiện tì, ôn thận bổ dương, sáp lợi đồng dụng.

Đơn thuốc: Lão nhân long bế thang.

Công thức: Đảng sâm 24g, Hoàng kỳ 30g, Phục linh 12g, Bạch quả 9g, Tì giải 12g, Xa tiền 15g, Vương bất lưu hành 12g, Ngô thù du 5g, Nhục quế 6g, Thục địa 30g, Nhục thung dung15g, Cam thảo tiền 10g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Nhiễm khuẩn do thông đái, tiểu tiện đau nóng thì thêm Ngân hoa 30g, Thổ phục linh 30g, tiểu tiện có lẫn máu thì thêm Địa du thán 30g, toàn thân phù thũng thì thêm Trần bì, Đại phúc bì, Thông thảo, mỗi thứ 10g, người uống thuốc mà ăn uống giảm đi thì thêm Trần bì 10g, Sa nhân 9g.

Hiệu quả lâm sàng: Theo dõi 65 ca, chữa khỏi 40 ca, chuyển biến tốt 11 ca; vô hiệu 6 ca, chuyển sang mổ 3 ca, ghi chép không rõ 5 ca. Trong số các ca khỏi có 4 ca tái phát, lại dùng bài trên điều trị vẫn có công hiệu. Người dùng ít nhất 2 thang, nhiều nhất 30 thang, bình quân trên dưới 10 thang, trong đó có 12 ca dùng từ 2 đến 5 thang, 15 ca 6-8 thang, 27 ca 10-19 thang, 3 ca 20-30 thang.

Bí đái

Biện chứng đông y: Tà nhiệt ngụ ở hạ tiêu, thận quan không làm chức năng đóng mở, bàng quang khí hóa vô lực.

Cách trị: Ôn dưỡng thiếu hỏa, thăng thanh, giáng trọc.

Đơn thuốc: Gia vị thông quan hoàn (thang).

Công thức: Tri mẫu 10, Hoàng bá 10g, Nhục quế 10g, Thục phụ phiến 10g, Chỉ xác 10g, Thăng ma 4,5g. Sắc uống.

Hiệu quả lâm sàng: La XX, 38 tuổi, xã viên. Bệnh nhân viêm phổi, sốt cao hôn mê, bí đái mà vào viện. Bệnh viện dùng các thuốc kháng sinh kết hợp với hormon, đồng thời thông đái, đến ngày thứ tư thì hạ sốt, thần trí tỉnh táo. Tuy khỏi viêm phổi rồi vẫn chưa hết bí đái, dùng thuốc tây.... nhiều lần không khỏi, cần phải đặt ống thông liền 2 tuần. Vì sức yếu, nằm lâu, mông bị loét. Sau đó lại châm cứu và đắp ống gạo vào rốn vẫn không hết bí đái. Cho uống "Gia vị thông quan hoàn". Uống xong bệnh nhân thấy nhu động ruột tăng, sau 1 giờ thì tiểu tiện thông lợi.

Bàn luận: "Gia vị thông quan hoàn" bắt nguồn từ bài "Thông quan hoàn" (còn có tên Tư thận hoàn, trong sách "Lam thất bí tàng" của Lý Đông Viên. Bài này có 3 vị Tri mẫu, Hoàng bá, Nhục quế chủ trị nhiệt ở phần huyết của hạ tiêu, bệnh nhân bí tiểu tiện. Lấy cái khổ hàn của Tri bá mà tả hạ tiêu lại dùng 1 lượng nhỏ Nhục quế để giúp khí hóa do đó mà đạt được tác dụng thông lợi tiểu tiện. Bài này tăng lượng Nhục quế phối ngũ với Phụ tử, nhằm ôn dưỡng thiếu hỏa, lấy thiếu hỏa để sinh khí. Lại dùng thêm Chỉ xác, Thăng ma nhằm làm cho thanh dương thăng mạnh, trọc âm tụ giáng xuống do đó mà tiểu tiện thông lợi.

Bí đái

Biện chứng đông y: Thận dương hư, Bàng quang khí hóa thất thường.

Cách trị: ổn thận thông dương, hóa khí hành thủy.

Đơn thuốc: Ngũ linh tán và Sâm phụ thang gia vị.

Công thức: Quế chi 10g, Phục linh 15g, Bạch truật 10g, Trạch tả 10g, Trư linh 10g, Đảng sâm 15g, Phụ tử 10g, Ô dược 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Hiệu quả lâm sàng: Vương XX, nữ, 69 tuổi, nội trợ. Khám lần đầu ngày 8-4-1980. Người bệnh kể, tiêu tiện không thông đã 12 ngày. Trước khi tới khám đã nằm điều trị năm ngày ở trạm xá địa phương. Đã thông đái, dùng neostignin, châm cứu, uống thuốc Bổ trung ích khí thang, kết quả không rõ, vẫn phải thông đái, bỏ thông đái lại bí như cũ. Nên 10 giờ tối ngày 7-4-1980 đến khám. Đã kiểm tra Nội khoa, Ngoại khoa, X quang đều không phát hiện điều gì khác thường, nên ngày 8-4 chuyển sang chữa đông y. Người bệnh tiểu tiện không thông, bụng dưới trướng nặng, lưng mỏi, sắc mặt vàng võ, tinh thần mệt mỏi, yếu ớt, tứ chi tê dại, không ấm, đầu váng, hơi thở ngắn, lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng, mạch tế nhược. Căn cứ vào chứng và mạch thấy đây là chứng thận dương hư, bàng quang khí hóa thất thường. Phải trị bằng ôn thận thông dương hóa khí hành thủy. Bèn cho dùng "Ngũ linh tán và Sâm phụ thang gia vị". Khám lần 2 ngày 12-4; Sau khi uống 2 thang thì rút ống thông đái, uống hết 3 thang đến 5 giờ chiều ngày11 thì tự đi tiểu được 1 lần ra khoảng 400 ml, đến tối số lần đi tiểu tăng lên dần, cứ khoảng 7-8 hoặc 10 phút lại đi 1 lần, lượng nước tiểu không nhiều, cả đêm không ngủ, đến sáng hôm sau đi tất cả khoảng 30-40 lần. Bệnh nhân mệt vô cùng, đã hết chứng bệnh, lưỡi chuyển hồng nhạt, mạch vẫn tế nhược. Cho bệnh nhân ra viện dặn uống thêm 3 thang nữa. Ngày 18 tháng 4 con bệnh nhân đến cho biết mỗi ngày đi tiểu 6-7 lần, không có khó chịu nữa, tinh thần và thể lực đã khôi phục, đã làm được công việc nội trợ bình thường. Cho uống Kim thận khí hoàn 3 ngày để củng cố thêm.

NGỨA HỌNG

Kể bệnh, tư vấn, lấy thuốc

Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích. Hãy chia sẻ để tạo phúc cho mình và giúp đỡ mọi người.

 
Tư vấn sức khỏe trực tuyến Tư vấn sức khỏe trực tuyến Tư vấn sức khỏe trực tuyến

Áp xe gan

Áp xe gan do vi khuẩn

Áp xe phổi

Bàng quang tiết niệu

Bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành tim

Bệnh huyết sắc tố

Bệnh tim

Bệnh tim do phong thấp

Bướu cổ đơn thuần

Bướu cổ tuyến giáp

Cảm mạo

Cao huyết áp

Chức năng thần kinh tim

Co thắt cơ hoành

Cổ trướng do sán lá

Dạ

Đái dầm

Đái đường

Đái tháo nhạt

Đau dây thần kinh mặt

Đau sườn

Đau thắt động mạch vành

Dengue xuất huyết

Di chứng trúng phong

Đường ruột

Dương vật cương cứng dị thường

Gan hóa mỡ sau viêm gan

Gan nhiễm mỡ

Gầy đét do suy dinh dưỡng

Giãn phế quản khạc

Thiên gia diệu phương

Giãn phế quản máu nhiều

Hen phế quản

Hen phế quản kèm giãn phế nang

Hô hấp

Hôn mê gan mạn tính

Huyết áp thấp Hysteria

Ỉa chảy do tiêu hóa không tốt

Khí thũng phổi

Lao phổi ho ra máu

Lao phổi thâm nhiễm

Lao ruột

Liệt dương

Loét bờ cong nhỏ dạ dày

Loét dạ dày

Loét dạ dày hành tá tràng

Lỵ amíp

Lỵ amíp mạn tính

Lỵ trực khuẩn cấp

Lỵ trực khuẩn mạn tính

Lỵ trực khuẩn nhiễm độc

Mạch vành tim

Thiên gia diệu phương

Ngộ độc nấm

Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu

Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính

Nôn do thần kinh

Nốt thấp dưới da

Nuy não tủy Phát sốt

Phù do Protein thấp

Protein huyết thấp

Ra mồ hôi

Rối loạn chức năng ruột

Rối loạn chức năng thần kinh thực vật và ra nhiều mồ hôi

Rối loạn thần kinh thực vật

Rung tâm nhĩ

Sa dạ dày

Sa niêm mạc dạ dày

Sa thận

Sốt cao

Sốt nhẹ

Sốt nhẹ kéo dài

Sốt nhẹ mùa hè

Sốt nhiễm khuẩn

Sốt sau khi nhiễm nấm

Suy nhược thần kinh

Suy sinh dục

Suy tim phong thấp

Tắc ruột

Tắc ruột người già

Tâm thần phân liệt

Tăng huyết áp

Tăng lipid huyết

Táo bón

Thấp khớp

Thấp khớp cấp

Thống phong

Thổ tả

Tim đập nhanh

Túi mật

Ứ huyết phổi sau chấn thương

Viêm cầu thận

Viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận tăng urê huyết

Viêm bể thận mãn

Viêm cơ tim do phong thấp

Viêm dạ dày cấp

Viêm dạ dày mạn

Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng

Viêm đa thần kinh - nuy

Viêm động mạch lớn

Viêm gan do ngộ độc thuốc

Viêm gan mạn

Viêm gan mạn không vàng da

Viêm gan mạn tấn công

Viêm gan mạn tồn tại

Viêm hang vị

Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân

Viêm loét đại tràng

Viêm màng não dịch tể

Viêm màng phổi tràn dịch

Viêm não

Viêm não B dịch tể

Viêm não do virus

Viêm phế quản cấp

Viêm phế quản mạn kèm phế khí thũng

Viêm phế quản phổi

Viêm ruột cấp

Viêm ruột giả mạc

Viêm ruột hoại tử

Viêm ruột mạn

Viêm teo niêm mạc dạ dày có sa niêm mạc dạ dày

Viêm túi mật cấp

Viêm túi mật khi mang thai

Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật

Viêm tụy

Viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp thể phù đơn thuần

Xơ gan

Xơ gan cổ trướng

Xơ gan do mỡ

Xơ gan giai đoạn sớm

Xơ gan tăng áp lực tĩnh mạch cửa


Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
. Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH
Tư vấn sức khỏe trực tuyến  Tư vấn sức khỏe trực tuyến   Đầu trang