Gan nhiễm mỡ hay còn gọi gan thoái hoá mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ trong gan do nhiều nguyên nhân. Bình thường lượng mỡ chiếm khoảng 3-5% trọng lượng của gan. Gan nhiễm mỡ mức độ nhẹ khi lượng mỡ trong gan chiếm 5-10%, nếu 10-25% là nhiễm mỡ mức độ vừa và nếu vượt quá 30% là nhiễm mỡ nặng. Mức độ gan nhiễm mỡ cũng phụ thuộc vào bệnh chính gây ra và việc tuân thủ chế độ điều trị bệnh.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gan nhiễm mỡ như béo phì, tiểu đường, tăng lipid máu, nghiện rượu, viêm gan siêu vi, do sử dụng một số thuốc như corticoid, tamoxiphen, amiodarone… Đặc biệt, khoảng 70% bệnh nhân gan nhiễm mỡ là do béo phì.
Gan nhiễm mỡ thường gặp ở bệnh nhân béo phì và mức độ nhiễm mỡ cũng liên quan đến mức độ béo phì, đặc biệt là béo bụng. Có 80% đến 90% bệnh nhân béo phì bị gan nhiễm mỡ. Nếu béo phì nặng thì mức độ gan nhiễm mỡ cũng nặng hơn và lâu ngày sẽ có khả năng đưa đến viêm gan thoái hóa mỡ và cuối cùng có thể tiến triển thành xơ gan.
Gan nhiễm mỡ ít phổ biến ở bệnh nhân tiểu đường type I, nhưng rất thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường type II do có sự rối loạn về chuyển hoá chất béo. Ước tính 50% bệnh nhân tiểu đường type II bị gan nhiễm mỡ.
Tăng mỡ máu hay tăng lipid máu (bao gồm tăng triglyceride máu, tăng cholesterol máu hoặc cả hai) cũng thường kèm theo gan nhiễm mỡ với tỷ lệ tương đối cao.
Gan nhiễm mỡ thường gặp ở người nghiện rượu. Việc tăng tổng hợp và giảm phân giải chất béo trong gan là kết quả của nghiện rượu mãn tính làm mỡ bị ứ lại trong gan.
Hầu hết các bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ đều không có triệu chứng và thường được phát hiện tình cờ bởi các xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc gan to hoặc siêu âm gan khi khám sức khỏe định kỳ.
Siêu âm gan
Sinh thiết gan: có thể cho biết tình trạng cụ thể gan thoái hóa mỡ đơn thuần, viêm gan thoái hóa mỡ do rượu hoặc viêm gan thoái hóa mỡ không do rượu.
Chứng Cholesterol Máu cao, Mỡ Trong Máu (Lipit huyết cao),
Gan Nhiễm Mỡ… tuy tên gọi khác nhau, về cơ chế gây bệnh theo
YHHĐ có khác nhau nhưng đối với YHCT thì nguyên nhân và cách
điều trịgiống nhau. Chứng trạng của bệnh này nằm rải
rác trong các bệnh Đờm Ẩm, Huyễn Vựng, Đầu Thống, Hung Tý,
Ma Mộc . .của Đông y.
Đông Y xếp vào loại Trọc Trở, Đờm Thấp, Thấp Nhiệt, Huyết ứ, Can uất nay mang ra để bàn luận.
Theo Đông y nguyên nhân gây nên Cholesterol cao có thể do:
+ Ăn nhiều những thức ăn béo, ngọt, uống rượu… Tỳ tạng không đủ sức vận hóa hết, đọng lại mà thành bệnh.
+ Ăn nhiều đồ sống lạnh hại Tỳ, tỳ không đủ sức vận hóa thủy thấp, và các chất dinh dưỡng. Thủy thấp và dưỡng chấp đọng lại gây béo phì, máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ . . .
+ Tình Chí Bị Thương Tổn:làm can khí bị uất trệ, huyết bị ứ. Can khí uất kết lấn sang làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ mất chức năng vận hóa, lượng mỡ không chuyển hóa được tụ lại gây nên bệnh
+ Thận Khí Hư Suy: Người lớn tuổi cơ thể bị suy yếu, thận khí hư suy, không đủ sức vận hóa. dưỡng chấp đọng lại mà thành bệnh
+ Đờm ngưng huyết kết: Bình thường, lượng mỡ hóa sinh vào với thủy cốc, dưỡng trấp, mỡ cùng với tân dịch đều là loại chất dịch, tân dịch và huyết cùng hỗ sinh cho nhau, mỡ và máu cùng quy vào phần dinh. Tân dịch tụ lại sinh ra đờm, huyết dịch ứ trở gây nên huyết ứ. Đờm ngưng, huyết trở đều làm cho lượng mỡ chuyển hóa thất thường, tụ lại thành trọc tà, gây nên Cholesterol cao.
Cholesterol trong máu tăng cao, đầu váng, đầu nặng, cơ thể béo phì, ngực bụng đầy trướng, khó chịu, người nặng nề, không muốn hoạt động, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt, Thực.
Táo thấp, khứ đờm, hóa trọc, giáng chỉ (hạ Cholesterol
Dùng bài Ôn Đởm Thang gia giảm
máu nhiễm mỡ đờm thấp | Trần bì | 8 | Bán hạ | 8 | Bạch linh | 12 | |
Qua lâu | 10 | Chỉ thực | 10 | Hảo tảo | 12 | Hoàng cầm | 8 |
Cholesterol trong máu tăng cao, hoạt động thì mệt, ăn ít, bụng đầy, hụt hơi, sắc mặt không tươi, chân hơi sưng phù, phân lỏng nát, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Hoãn, Nhược.
Ích khí, kiện Tỳ, thấm thấp, giáng chỉ (hạ Cholesterol).
Dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán gia giảm:
Sâm linh bạch truật tán | Đẳng sâm | 16 | Bạch truật | 12 | Xa nhân | 6 | |
Bạch linh | 8 | Cam thảo | 4 | Hoài sơn | 12 | Cát cánh | 8 |
ý dĩ | 12 | Trần bì | 6 | Thần khúc | 12 | Sơn tra | 10 |
Cholesterol máu tăng, hai bên hông sườn trướng đau, nấc, ợ hơi, phiền táo, dễ tức giận, đầu váng, đầu đau, miệng đắng, họng khô, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Huyền.
Pháp:Sơ Can, lý khí, hòa Vị, giáng chỉ (hạ Cholesterol).
Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm:
máu nhiễm mỡ can uất | SàI hồ | 8 | Bạch thược | 12 | Chỉ sác | 8 | |
Trích thảo | 4 | Xuyên khung | 8 | Sơn tra | 10 | Hạ khô thảo | 10 |
Huyền hồ | 10 |
Cholesterol trong máu cao, đầu váng, hoa mắt, cử động thì hụt hơi, lưng đau, chân yếu, mắt mờ, tai ù, tai kêu, mất ngủ, hay mơ, trí nhớ giảm, lưỡi hơi đỏ, mạch Huyền, Tế.
Pháp: Dưỡng huyết, nhu Can, ích Thận, giáng chỉ (hạ mỡ).
Dùng bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn gia giảm:
Máu nhiễm mỡ can thận hư | Đan bì | 12 | Cúc hoa | 12 | Trạch tả | 12 | |
Thục địa | 32 | Sơn thù | 16 | Hà thủ ô | 12 | Kỉ tử | 12 |
Nữ trinh tử | 10 | Tang kí sinh | 20 | Hoàng tinh | 10 | Đan sâm | 16 |
Cholesterol máu cao, ngực đau lan ra sau lưng, phiền muộn, đầu váng, đầu đau, đau không di chuyển, chân tay và cơ thể tê dại, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ứ huyết, mạch Tế Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ, thông kết, giáng chỉ (hạ mỡ).
Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm:
Máu nhiễm mỡ huyết ứ | Qui xuyên | 12 | Xích thược | 15 | Bồ hoàng | 8 | |
Đào nhân | 16 | Xuyên khung | 6 | Cát cánh | 6 | Cam thảo | 4 |
Hồng hoa | 12 | Sinh địa | 12 | Sơn tra | 10 | Chỉ sác | 8 |
Sau 10 năm nghiên cứu phân gan nhiễm mỡ thành 5 thể.
Chủ chứng vùng gan trướng đau, có liên quan đến tình chí, kèm tức bụng khó chịu, mệt mỏi, ăn kém, đại tiện nát. Pháp điều trị Sơ can kiện tỳ giáng chỉ, chọn dùng Lợi thấp trị huyết thông lạc thang (Nhân trần 15g, Trạch tả 10g, Đại hoàng 5g, Miết giáp sao giấm 10g, Đan sâm 10g, Sơn tra 10g, Ty qua lạc 10g) gia giảm.
Chủ chứng tức bụng khó chịu, rêu lưỡi trắng nhớt, người béo, kèm miệng đắng, ăn kém, mệt mỏi, chóng mặt buồn nôn, đại tiện nát không thoải mái, lưỡi hồng nhạt to bệu, mạch nhu hoãn. Pháp điều trị Hóa đàm trừ thấp giáng chỉ, chọn dùng Hóa đàm khứ chỉ thang (Hoàng kỳ 20g, Phục linh 15g, Bạch truật 12g, Bạch biển đậu 10g, Ý dĩ nhân 12g, Sa nhân, Sài hồ, Uất kim đều 10g, Nhân trần 15g, Giảo cổ lam, Trach tả đều 10g, Đan sâm 12g, Sơn tra sống 10g, Thảo quyết minh 10g, Hạ khô thảo 10g, Thủ ô 8g, Thanh bì 10g) gia giảm.
Chủ chứng lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, kèm tức bụng khó chịu, buồn nôn hoặc nôn, miệng khô miệng đắng, tiểu tiện vàng, đại tiện khô. Pháp điều trị Thanh nhiệt trừ thấp giáng chỉ, chọn dùng Ôn đởm thang (Bán hạ 12g, Trần bì 8g, Phục linh 12g, Trúc nhự 8g, Cam thảo 4g, Chỉ thực 12g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 4 quả) gia giảm.
Chủ chứng hông sườn đau nhói, dưới sườn đầy tức, lưỡi tím tối, kèm mệt mỏi, ăn kém, miệng đắng, tức bụng khó chịu, đại tiện nát không thoải mái, lưỡi to bệu, rêu trắng nhớt. Pháp điều trị Hành khí hoạt huyết giáng chỉ, chọn dùng Huyết phủ trục ứ thang (Đào nhân 8g, Hồng hoa 6g, Xuyên khung 8g, Xích thược, Ngưu tất, Đương quy, Sinh địa đều 12g, Chỉ xác 8g, Cát cánh 6g, Sài hồ 8g, Cam thảo 4g) gia giảm.
Chủ chứng thắt lưng, đầu gối yếu mỏi, lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch tế hoặc tế sác, kèm hông sườn trướng đau, miệng khô họng táo, trong tim phiền nhiệt, chóng mặt, ù tai. Pháp điều trị Dưỡng can ích thận giáng chỉ, chọn dùng Sơ can hoàn (Trạch tả 10g, Chỉ xác 12g, Giảo cổ lam 10g, Nhân trần 15g, Hà thủ ô 15g, Đại hoàng 6g, Thủy điệt 3g, Sơn tra 15g, Kê nội kim 10g, Khương hoàng 12g, Quyết minh tử 12g) gia giảm.
Chọn dùng Hóa đàm khứ chỉ thang (Hoàng kỳ 20g, Phục linh 15g, Bạch truật 12g, Bạch biển đậu 10g, Ý dĩ nhân 12g, Sa nhân, Sài hồ, Uất kim đều 10g, Nhân trần 15g, Giảo cổ lam, Trach tả đều 10g, Đan sâm 12g, Sơn tra sống 10g, Thảo quyết minh 10g, Hạ khô thảo 10g, Thủ ô 8g, Thanh bì 10g) trị 40 ca thể đàm thấp nội trở, hiệu quả đạt 95%.
Dùng Ích can giáng chỉ thang (Qua lâu 30g, Khương hoàng 15g, Uất kim 10g, Thủy điệt 9g, Bạch giới tử 12g, Nhân trần 30g, Chế đại hoàng 20g, Sài hồ 9g) trị 64 ca thể đàm ứ hỗ kết, hiệu quả đạt 89.06%, sau điều trị cân nặng, mỡ máu giảm rõ.
Dùng Lợi thấp trị huyết thông lạc thang (Nhân trần 15g, Trạch tả 10g, Đại hoàng 5g, Miết giáp sao giấm 10g, Đan sâm 10g, Sơn tra 10g, Ty qua lạc 10g) trị 60 ca thể can uất tỳ hư, 11 ca khỏi, 43 ca chuyển biến tốt, hiệu quả đạt 90%.
Dùng kinh nghiệm phương (Sài hồ 20g, Chỉ xác 15g, Nhân trần 20g, Sơn tra 15g, Trạch tả 15g, Phục linh 20g, Hổ trượng 15g, Quyết minh tử 15g, Bán hạ 20g, Qua lâu 10g, Trần bì 15g, Đan sâm 20g), 3 tháng là 1 liệu trình, hiệu quả đạt 95%.
Dùng viên Thư can kiện tỳ hóa ứ (thuốc thành phẩm) trị 35 ca, hiệu quả đạt 88.6%.
Dùng Sơ can hoàn (Trạch tả 10g, Chỉ xác 12g, Giảo cổ lam 10g, Nhân trần 15g, Hà thủ ô 15g, Đại hoàng 6g, Thủy điệt 3g, Sơn tra 15g, Kê nội kim 10g, Khương hoàng 12g, Quyết minh tử 12g) gia Mạch môn 15g, Câu kỷ 10g trị thể can thận bất túc, hiệu quả đạt 85%.
Chia 108 ca làm 2 nhóm, nhóm điện châm 60 ca, điện châm huyệt Phong long, lưu kim 10 phút, mỗi ngày 1 lần, châm liên tiếp 6 ngày nghỉ 1 ngày, tổng liệu trình 8 tuần, nhóm điều trị tây y 48 ca dùng Lipitor uống liên tục 8 tuần, kết quả nhóm điện châm hiệu quả đạt 91.7%, nhóm dùng tây y đạt 83.3%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.01).
Dùng kinh nghiệm phương Hổ trượng giáng chỉ thang (Hổ trượng, Sài hồ, Đan sâm, Trạch tả, Khương hoàng, Thảo quyết minh, Chế đại hoàng, Hà thủ ô sống) gia giảm kết hợp dán các huyệt trên tai (huyệt nhĩ châm) Thần môn, Vị, Tiểu trường, Tỳ, Phế, Nội tiết, dùng cao Xạ hương tráng cốt dán vào huyệt, mỗi ngày 6 lần, trước khi ăn 10 phút. Nhóm đối chiếu dùng Chỉ tất thỏa (thuốc thành phẩm) và Fluvastatin, sau 3 tháng đánh giá thấy nhóm điều trị hiệu quả cao hơn nhóm đối chiếu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Kinh nghiệm phương của Mao Dụ Cầm (茅裕琴) Hộ can giáng chỉ thang: Sài hồ 10g, Uất kim 12g, Đan sâm 10g, Xích thược 10g, Phục linh 15g, Trạch tả 10g, Hà thủ ô 10g, Bột tam thất 3g). Gia giảm: Chức năng gan bất thường gia Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hổ trượng 15g; Vùng gan đau âm ỉ gia Huyền hồ 10g, Bát nguyệt trát (*) 12g; Tỳ hư thấp uất gia Thương truật 12g, Hoàng kỳ 15g, Can thận âm hư gia Câu kỷ tử, trọng dụng Hà thủ ô.
Kinh nghiệm phương của Chúc Tuấn Phong (祝峻峰) Thanh can giáng chỉ thang: Phục linh 12g, Bạch truật sao 9g Khương hoàng 9g, Trần bì 6g, Quyết minh tử 20g, Trạch tả 9g.
Chú thích:
(*) Là cây cùng họ Mộc thông, sinh trưởng vùng Giang Tô, Triết Giang, An Huy, dùng quả phơi khô làm thuốc. Công dụng Thư can lý khí, hoạt huyết hóa ứ chỉ thống, trừ phiền lợi niệu.
Gan nhiễm mỡ không phải là một bệnh mà chỉ là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh lý khác nhau. Do đó muốn điều trị gan nhiễm mỡ thì phải điều trị bệnh chính gây ra gan nhiễm mỡ và không có loại thuốc đặc hiệu nào có thể chữa khỏi tình trạng này nếu như không điều trị nguyên nhân.
Để điều trị gan nhiễm mỡ cho người béo phì thì điều quan trọng là phải thực hiện chương trình giảm cân thích hợp. Cụ thể là không chỉ giảm ăn nhiều chất béo, mà cần giảm ăn các loại thực phẩm có nhiều chất bột đường, nước ngọt vì chất bột đường nếu dư thừa cũng sẽ chuyển hoá thành mỡ dự trữ ở bụng và trong nội tạng như gan, tim...
Nếu bệnh nhân tiểu đường mà béo phì thì mức độ bị gan nhiễm mỡ càng cao và dễ có nguy cơ dẫn đến xơ gan. Vì vậy điều trị tốt bệnh tiểu đường, ổn định đường huyết, thực hiện tốt chương trình giảm cân hợp lý là điều quan trọng hàng đầu để cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ ở người bệnh tiểu đường.
Điều trị chứng tăng mỡ máu bằng chế độ ăn hạn chế chất béo, bớt ăn thịt, tăng cường ăn cá (hoặc uống thêm dầu cá omega 3), ăn nhiều rau xanh, đậu hạt, trái cây, ăn ít ngọt, hạn chế rượu bia (không uống quá 2 lon mỗi ngày đối với nam và một lon đối với nữ) vì trong bia tuy không có chất béo nhưng chúng có nhiều năng lượng rỗng và phần năng lương dư thừa này sẽ chuyển hóa thành mỡ đọng lại ở bụng được gọi là mỡ bụng.
Việc thực hiện tốt chế độ ăn hợp lý mà chưa cần dùng đến thuốc để giảm mỡ máu cũng góp phần cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ.
Gan nhiễm mỡ ở người nghiện rượu thường có thể phục hồi nhưng nếu tiếp tục uống rượu sẽ dẫn tới viêm gan do rượu và xơ gan. Bên cạnh đó việc thường xuyên dùng các loại thuốc như acemol, panadol... để giảm nhức đầu sau khi uống rượu cũng làm cho gan tổn hại nhanh. Như vậy không có thần dược nào để chữa gan nhiễm mỡ hay để phòng xơ gan do rượu tốt bằng con đường cai nghiện rượu trước khi quá trễ.
Bí quyết hết bệnh gan nhiễm mỡ
Trẻ béo phì dễ mắc chứng gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ, thuốc chữa bệnh gan nhiễm mỡ, ...
Lipit huyết cao, thuốc chữa bênh Lipit huyết cao, ...
Tác dụng của Cà dái dê chữa máu nhiễm mỡ , gan nhiêm mỡ..
Tác dụng của chữa trị bệnhmáu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ ...
Tác dụng của Trạch tả chữa lipit huyết cao ...
Tác dụng của Đại hoàng chữa lipit huyết cao, gan nhiễm mỡ...
Tác dụng của Dâm dương hoắc chữa lipit huyết cao, gan nhiễm mỡ
Bài thuốc hay chữa bệnh Tăng lipid huyết, ...
Gan nhiễm mỡ, Cảm tưởng chữa khỏi bệnh Gan nhiễm mỡ ...
Thaythuoccuaban.com
![]() ![]() ![]() ![]() |