Banner
HOME MENU  Tìm kiếm

XÍCH THƯỢC

Tên khác

Tên thường dùng: Thược dược, Xuyên xích thược, xích thược

Tên tiếng Trung: 赤芍

Tên thuốc: Radix paeoniae Rubra

Tên khoa học:Paeonia liacliflora Pall

Họ khoa học: Họ Mao Lương (Ranunculaceae)

Cây xích thược

(Mô tả, hình ảnh cây xích thược, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả

hình ảnh xích thược

Cây trồng và mọc hoang nhiều nơi ở Việt Nam, nhiều nhất ở vùng Cao Bằng, Lặng Sơn, Hà Nội. Nguồn gốc của cây ở Trung Quốc, Nhật Bản.

Lá hái vào tháng 4-5. Cần lau sạch lông, thái nhỏ, phơi hay sấy khô mà dùng. Nhân hạt tỳ bà gọi là tỳ bà nhân.

 

Bộ phận dùng:

Rễ. Rễ to dài, ngoài sắc nâu xám, trong sắc hồng hoặc trắng, chắc, nhiều bột là tốt.

Mô tả dược liệu

Xích thược Radix Paeoniae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược:

Thược dược (Paeonia lactiỷlora Pall.) đã mô tả ở trên. Nhưng là loài thược dược mọc hoang, củ nhỏ bé hơn dùng chế thành xích thược.

Thảo thược dược (Paeoniơ obovata Maxim). Cây này cũng mọc hoang, rễ phát triển thành củ có vỏ màu nâu đỏ.

Xuyên xích thược (Paeonia veitchii Lynch).

Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp, vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rẽ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được

Bào chế

Sau 4 năm trồng mới bắt đầu thu hoạch. Đào rễ vào các tháng 8-10, cắt bỏ thân rễ và rễ con, cạo, bỏ vỏ ngoài, đổ lên cho chín (thời gian đồ tùy theo rể to nhỏ mà quyết định), sau khi đồ sửa lại cho thẳng và sấy hay phơi khô. Tại Hàng Châu, người ta đào rễ vào tháng 6, cất bỏ rễ con. đổ lên rồi phơi nhưng sau khi phơi 1-2 ngày lại tẩm nước cho mềm, lăn cho tròn rồi tiếp tục phơi. Khi phơi không nên phơi nắng to quá để tránh nứt hay cong queo

Theo Trung Y: Ủ mềm thái mỏng (dùng sống). Có thể tẩm rượu hoặc tẩm giấm sao.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

- Rửa sạch, ủ cho đến mềm thấu, thái lát, hoặc bào mỏng. Sấy hoặc phơi khô (dùng sống).

- Sau khi bào thái mỏng sấy khô, tẩm rượu 2 giờ rồi sao, hoặc tẩm giấm sao.

Bảo quản:

Bảo quản nơi khô ráo, độ ẩm thấp, đậy kín, tránh sinh nấm mốc

Thành phần hoá học:

Tinh bột, tanin, nhựa, chất đường, sắc tố và acid benzoic. Tỷ lệ acid benzoic trong Xích thược là thấp hơn Bạch thược(0,92%), tinh dầu, Xích thược tố A, Paeoniflorin.

Tác dụng dược lý:

  1. Trên thực nghiệm súc vật thuốc có tác dụng chống co thắt ruột, dạ dày, tử cung (làm giảm đau do co thắt cơ trơn).

  2. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn lî, thương hàn, phó thương hàn, coli, khuẩn mủ xanh, trực khuẩn ho gà, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, virut cúm, herpes, virut đường ruột và một số nấm.

  3. Thuốc có tác dụng làm giãn động mạch vành, chống ngưng tập tiểu cầu, chống hình thành huyết khối, làm tăng lưu lượng máu cho động mạch vành, chống thiếu máu cơ tim trên thực nghiệm cũng chứng minh thuốc có tác dụng làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa.

  4. Paeoniflorin có tác dụng kháng viêm và hạ sốt.

  5. Dùng độc vị Xích thược làm tăng nhanh di căn của ung thư, trên thực nghiệm chứng minh Xích thược có tác dụng ức chế mạnh thể dịch và tế bào miễn dịch, nhưng lại nhận thấy cồn chiết xuất Xích thược D lại có tác dụng trực tiếp ức chế tế bào ung thư, có tác dụng gia tăng khả năng của thực bào, nâng cao ngưỡng CAMP của tế bào ung thư. Xích thược dùng phối hợp với một số vị thuốc chống ung thư cũng làm tăng thêm tác dụng chống ung thư của thuốc và không có tác dụng làm tăng di căn.

vị thuốc xích thượcVị thuốc xích thược

(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh...)

Tính vị:

vị chua, đắng, tính hơi hàn.

Quy kinh

Vào phần huyết của can kinh

Tác dụng:

Xích thược có tác dụng lương huyết, hoạt huyết, giải độc tiêu ung chỉ thống

Tán ác huyết, tả Can hoả

Liều dùng:

Ngày dùng 4-10g, dạng thuốc sắc, hoàn tán, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc xích thược

Hỉnh ảnh vị thuốc xích thượcDùng sống: tán tà, hành huyết.

Tẩm rượu sao: thổ huyết, đổ máu cam.

Tẩm giấm sao: trị kinh bế, đau bụng.

Các bệnh có sốt trong đó nhiệt tà ngoại sinh xâm nhập phần dinh và huyết biểu hiện phát ban, nôn máu, chảy máu cam, chất lưỡi đỏ thẫm: Xích thược phối hợp với Sinh địa hoàng và Mẫu đơn bì.

Huyết ứ biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, viêm cấp có sưng nóng đỏ đau do ngoại thương: Xích thược phối hợp với Xuyên khung, Ðương qui, Ðào nhân và Hồng hoa.

Mụn nhọt: Xích thược phối hợp với Kim ngân hoa và Liên kiều.

Trị lịch tiết phong, khớp xương đau nhức, tay chân phù: Xích thược 80g, Hải đông bì 80g, Đào nhân 20g, Đương quy 80g, Phòng kỷ 80g, Phụ tử 40g, Quế tâm 120g, Tỳ giải 40g, Xuyên khung 40g. Tán bột, mỗi lần dùng 20g, hoặc thêm gừng 6g sắc uống ấm, lúc đói. (Xích Thược Dược Tán – Thái Bình Thánh Huệ Phương).

Trị đau thắt ngực do bệnh mạch vành: dùng Xích thược phối hợp Xuyên khung, Hồng hoa, Giáng hương dùng bài Mạch vành số 2 (Tổ phòng trị bệnh mạch vành Bắc kinh) gồm Giáng hương 20g, Đơn sâm 40g, Xích thược, Xuyên khung, Hồng hoa mỗi thứ 20g tán mịn hòa nước uống chia 3 lần trong ngày, liên tục dùng 4 tuần là một liệu trình. Hoặc dùng độc vị Xích thược 40g sắc uống ngày 3 lần.

Trị chảy máu cam: Xích thược tán nhỏ, mỗi lần uống 6 - 8g.

Hình ảnh vị thuốc xích thượcTrị băng huyết, bạch đới: Xích thược, Hương phụ 2 vị bằng nhau tán nhỏ, mỗi lần uống 6 - 8g, ngày 2 lần trong 4 - 5 ngày.

Chữa chứng tích khối, đau một chổ không di động nằm thì bụng sa xuống: Ngủ Linh chi 8g, Hồng hoa 12g, Xích thược 8g, Đương quy 12g, Xuyên khung 12g, Đào nhân 12g, Đan bì 12g, Ô dước 8g, Huyền hồ  8g, Cam thảo 12g, Hương phụ 10g, Chỉ xác 6g. Sắc uống. (Cách Hạ Trục Ứ Thang).

Trị thương hàn, nôn ra máu, cầu ra máu: Xích thược 40g, A giao 80g, Bạch truật 40g, Chích thảo 40g, Đương quy 40g, Hoàng cầm 40g, Phụ tử 40g, Sinh địa 160g. Tán bột, ngày uống 20g với rượu ấm, lúc đói. Tác dụng: Ôn dương, kiện Tỳ, lương huyết, chỉ huyết. (Xích Thược Dược Tán II – Thánh Tế Tổng Lực).

Tham khảo

Kiêng ky:

Hình ảnh vị thuốc xích thược saoHuyết hư, không bị ứ trệ thì kiêng dùng. Không dùng chung với Lê lô

Xích thược và bạch thược khác nhau thế nào ?

Bạch thược xích thược cùng chữa bệnh can, tính vị tương tự nhau
Nhưng xích thược công dụng thiên về tả, tán. Lấy hoạt huyết, lương huyết , tán ứ, chỉ thống màn chủ kiêm thanh tiết can hoả
Mà bạch thược công dụng lại thiên về bổ, tính thu liễm, lấy dưỡng huyết, liễm âm , hoãn cấp, chỉ thống là chủ, kiêm bình can tức dương
Cho nên chứng huyết hư, can vượng , can cấp gây đau dùng ngay bạch thược
Huyết nhiệt, can hoả , ứ trệ đông thống dùng ngay xích thược
Ngoài ra chủ trị của chúng khác nhau
Bạch thược chủ huyết hư, can vượng huyễn vựng ( vd trong bài linh giác câu đằng ẩm, dưỡng huyết thông thắng thang ,... )
Xích thược chủ huyết nhiệt, nục, tiện, huyễn các chứng xuất huyết (trong bài tế giác địa hoàng thang ,... )
Bạch thược chủ âm huyết hư, kinh nguyệt không đều
Xích thược lại chủ huyết ứ, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh
Bạch thược chủ can cấp, hung hiếp, phúc thống
Xích thược chủ huyết ứ đông thống
Bạch thược chủ chân tay co quắp
Xích thược chủ hoãn cấp, chỉ thống, dùng chữa chứng chân tay co quắp, đau nhức

 Xích thược, xich thuoc Kể bệnh, tư vấn, lấy thuốc

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích. Hãy chia sẻ để tạo phúc cho mình và giúp đỡ mọi người.

Tư vấn sức khỏe trực tuyến Tư vấn sức khỏe trực tuyến Chia sẻ facebook Tư vấn sức khỏe trực tuyến


Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn!
Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH
Tư vấn sức khỏe trực tuyến  Tư vấn sức khỏe trực tuyến   Đầu trang