Nói chuyện trực tiếp với Lương y Nguyễn Hữu Toàn
Chế độ ăn chữa bệnh ung thư ruột
Châm cứu, bấm huyệt chữa ung thư ruột
Ung thư ruột là một loại u bướu ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa, phần lớn phát sinh ở những người trên 40 tuổi, nam bị nhiều hơn nữ. Căc cứ vào bộ vị phát sinh khối u ung thư có thể phân chia ra thành ung thư trực tràng, ung thư kết tràng và ung thư tiểu tràng.
Ung thư trực tràng rất thường thấy,những nhân tố phát sinh bệnh có thể thấy được gồm: (1)Chứng viên đại tràng như trùng hút máu Nhật bản và viêm kết tràng có tính loét. (2)Bị các chất gây ung thư đường ruột kích thích trong các bữa ăn hàng ngày hay thiên về thức ăn các thức ăn giàu protein động vật làm cho dịch mật và anaerobe trong đường ruột tăng nhiều có thể sinh ra rất nhiều chất gây ung thư. (3) Các u tuyến biến thành ác tính. Sự cải biến hình thái bệnh lý cơ bản của ung thư trực tràng là hình thành khối u, loét và kết hạch. Về tổ chức lọc có thể phân chia thành: Ung thư tuyến, ung thư niêm mạc, ung thư chưa phân hóa, ung thư tuyến dạng vẩy cá và ung thư tế bào dạng thượng bì dạng vẩy cá. Điểm quan trọng của chẩn đoán là cải biến tập quán và tính chất của đại tiện, nhất là hình ngoài của phân biến thành nhỏ, biến thành dẹt... Sau khi đi đại tiệ, vẫn thấy mót mà không sao đại tiện được, bụng thấy đau không bớt. Qua thời gian ngắn điều trị không thể nhanh chóng khống chế được. Ở trực tràng, kiểm tra bằng ngón tay có thể trực tiếp sờ thấy được những khối u to nhỏ ở thành ruột, biết được độ cứng và tình hình kết hạch của nó... Kiểm tra soi ở trực tràng và lấy kết quả kiểm tra tổ chức sống phần nhiều có thể chuẩn đoán chính xác được bệnh.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh ung thư kết tràng đại có thể phân chia thành 2 loại:
(1) Ung thư kết tràng loại khối uvà loại loét: Chủ yếu có
4 phương diện như đau bụng, biến đổi về đại tiện, biến đổi
vể trạng thái dinh dưỡng và có khối u ở bụng. Những biểu
hiện này càng rõ rệt hơn loại loét. (2) Ung thư kết tràng
loại kết hạch: Biểu hiện chủ yếu là tắc nghẽn ruột. Đó
thường là bị phát sinh bệnh cấp tính. Điểm quan trọng trong
chuẩn đoán nó là: (1) Tất cả những người từ tuổi trung niên
trở lên nếu thấy xuất hiện đau có tính cục bộ ở ven bộ vị
kết tràng hoặc đau ở bụng dưới, đau tuy có thể thuyên giảm
đi, nhưng có thể cách quãng nói chung không quá mấy ngày
hoặc 1-2 tuần. (2) Có biến đổi về số lần đi đại tiện và tính
chất của đại tiện, men theo bộ vị kết tràng có khối u, chất
cứng mặt ngoài không phẳng hoặc ấn thấy đau, và không biến
dạng theo nhu động của ruột. (3) Có triệu chứng thiếu máu,
gầy sút, yểu lực. Soi kết tràng có thể trực tiếp phát hiện ổ
ung thư và có thể soi kính lấy ra tổ chức hoạt thể để kiểm
nghiệm, phần nhiều có thể chuẩn đoán chính xác được. Kiểm
tra X quang phát hiện dạng lá phần trong khoang ruột của một
bên kết tràng bị tổn thất, khiêm khuyết, không béo chắc và
có phân giới rõ ràng như bình thường, hoặc biểu hiện thành
một hoặc mấy hình ảnh mờ có tính ung thư hoặc biểu hiện
thành hình ống đồng tâm hoặc dạng hình tròn hẹp...
Ung thư tiểu tràng tương đối ít thấy, việc nghiên cứu phân loại bệnh lí hữu quan không nhiều, trên lâm sàng có thể chia thành dạng khối u và dạng co hẹp. Dạng khối u bướu nhỏ lồi vào phía trong khoang ruột, thường có kèm theo sự hình thành loét, dễ gây nên xuất huyết đường tiêu hóa, có khi có thể gây nên thủng hoặc gấp lồng ruột. Khối u dạng co hẹp chủ yếu kết hạch theo thành ruột, làm cho thành ruột tăng dày lên hoặc cương cứng lầm gây nên hẹp khoang ống ruột, trên lâm sàng dễ gây nên tắc ruột, ăn uống giảm sút và nôn mửa, có khoảng 1/5 trường hợp bệnh nhân bị xuất huyết đường tiêu hóa. Chuẩn đoán ung thư tiểu tràng ngoài căn cứ vào biểu hiện lâm sàng ra, còn cần phải dựa vào kiểm tra soi hành tá tràng và kiểm tra bệnh lí tổ chức sống, có thể chuẩn đoán chính xác được hơn.
Xét từ biểu hiện trên lâm sàng, bệnh này đại thể tươn đương với cùng một loại bệnh như "tràng tầm", "chứng hà", "tỏa giang trĩ", " tràng tịch", "tràng phong"... trong các văn kiện trung y. Bệnh này phần nhiều do những nhân tố như ăn uống không biết giữ gìn,lo âu suy nghĩ ức uất, bị đi tả, đi lị lâu ngày, cơ thể hư nhược, dễ bị công năng của tì vị bị tổn thất, sự biến hóa thất thường đột biến, thấp trọc nọi sinh, tà độc lưu trệ tại đường ruột, lâu ngày kết tụ lại thành u cục mà sinh ra.
Triệu chứng: Ung thư trực tràng có các biểu hiện như đại tiện ra máu có lẫn mủ, kèm theo sắc mặt trắng vàng, thân hình gầy yếu, lưỡi, hàm và rằn đều thấy có những dấu vết để lại,mạch huyền, trầm, phù, phân tích luận chứng thuộc loại hàn nhiệt ứ trệ độc kết, điều trị lấy ôn hàn, hóa ứm trừ độcm thông tiện là chính.
Địa du | 15 | Hòe giác | 20 | Hoàng dược tử | 30 | ||
Đằng lê căn | 15 | Thiên quỳ tử | 15 | Đằng lên căn | 15 | Can khương | 15 |
Du quế | 15 | Phụ tử | 15 | Thốn đông | 15 | Hoa phấn | 20 |
Nhị sửu | 30 | Hải tảo | 15 | Tạo giác | 6 | Mẫu lệ | 15 |
Ngô công | 3 | Thuyền thoái | 10 | Ban miêu | 3 | Hoạt thạch | 15 |
Đẳng sâm | 15 | Hoàng kỳ | 30 | Trần bì | 15 | Bán hạ | 15 |
Đại táo | 10 |
Triệu chứng: Đại tiện có máu và khó đi, đau bụng, buồn nôn, số lần đi đại tiện rất nhiều phần lớn là nước máu hoặc có ít phân nước, ăn rất khó vào dạ dày, miệng táo và đắng, rêu lưỡi trẵng nhẫy, chất lưỡi thâm. Chứng thuộc thấp nhiệt hạ chú, ứ độc uất kết ở đường ruột, qua kiểm tra bệnh lý được kết luận là ung thư trực tràng cấp III. Điều trịbằng bài thuốc " Địa du thang"
Hòe hoa | 12 | Ngân hoa | 12 | Bạch hoa xà | 30 | ||
Sinh dĩ nhân | 30 | Đằng lê căn | 30 | Thổ Phục linh | 30 | Miêu Nhân sâm | 60 |
Vô hoa quả | 15 | Trắc bách diệp | 9 | Khổ sâm | 9 | Sinh địa | 9 |
Bát giác kim tinh | 12 | Sơn từ cô | 20 | Xà môi | 30 | ||
Bát nguyệt trát | 30 | Thạch kiến xuyên | 30 | Bại tương thảo | 30 | Hoàng kỳ | 15 |
Kê huyết đằng | 15 | Đan sâm | 15 | Đại hoàng | 6 | Chỉ sác |
Đằng lê căn | 60 | Dã bồ đào căn | 15 | Thủy dương môi | 15 | ||
Phượng vĩ thảo | 15 | Tảo hưu | 15 | Bán liên chi | 15 | Thổ Bối mẫu | 15 |
Hoàng dược tử | 30 | Bạch mao căn | 30 |
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Nha đảm tử nghiền thành bột cho nước vào sắc 2 lần. Sau khi đã hòa trộn nước sắc 2 lần vào với nhau, đem cô đặc lại rồi cho thêm rượu vào để lắng đọng rồi đem lọc, thu hồi lại rượu để cho cô đặc hơn, rồi cho thêm nước để pha loãng đến 20%, mỗi lần lấy ra 4ml, cho thêm nước ấm 60ml vào, bơm bảo lưu trong ruột. Mỗi buổi tối bơm 1 lần.
Hòe giác | 12 | Ngân hoa | 12 | Bạch hoa xà | 30 | ||
Sinh dĩ nhân | 30 | Đằng lê căn | 30 | Thổ Phục linh | 30 | Miêu nhân sâm | 60 |
Vô hoa quả | 15 | Trắc bách diệp | 9 | Khổ sâm | 9 | Địa du | 9 |
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang
Hoàng kỳ | 30 | Hoàng tinh | 15 | Kê huyết đằng | 15 | ||
Hòe hoa | 15 | Bại tương thảo | 15 | Mã xỉ hiện | 15 | Tiên hạc thảo | 15 |
Bạch anh | 15 |
Tiên hạc thảo | 30 | Bạch hoa xà | 30 | Bạch mao đằng | 30 | ||
Hòe hoa | 9 | Địa du | 12 | Ngân hoa | 10 | Bạch truật | 10 |
Hậu phác | 8 | Ý nhân | 20 | Tần bì | 19 | Đẳng sâm | 15 |
Phục linh | 12 | Cam thảo | 3 | Giao cổ lam | 15 |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu kèm theo đau bụng thì co thể cho thêm Bạch khấu thái 9g, mễ xác 10g.
Bát nguyệt trát | 15 | Quảng Mộc hương | 9 | Hồng đằng | 15 | ||
Bạch hoa xà | 30 | Bạt kháp | 3 | Dã hồ đào | 30 | Khổ sâm | 15 |
Sinh dĩ nhân | 30 | Đan sâm | 15 | Địa miết trùng | 9 | Ô mai nhục | 9 |
Qua lâu | 30 | Bạch mao đằng | 30 | Phương vĩ thảo | 15 | Quán trọng thán | 30 |
Bán liên chi | 30 | Thạch sùng | 4.5 |
Gia giảm: Nếu khí phận hư thì thêm Hoàng kỳ, Đẳng sâm, Bạch truật, Biển đậu. Nếu có kèm theo tì thận dương hư, thì thường vẫn phối hợp dùngcác loại thuốc như Bổ cốt chi, Thỏ ti tử, Bê lê quả, Ich trí nhân, Thục phụ khối. Nếu huyết hư thì thêm Đương qui, Bạch thược, A giao. Nếu âm hư thì thêm Bắc sa sâm, Mạch đông, Xuyên Thạch hộc, Sinh địa, Miết giáp. Nếu phân có lẫn máu mủ thì thêm Sinh địa du,Hòe hoa thán, Huyết kiến sầu, Huyết hư thán, Ô liễm môi, Hoàng bá. Nếu đại tiện nhiều lần thì thêm Kha tử, Thăng ma, Biển đậu, Bổ cốt chi. Nếu đại tiện bí kết thành cục ở trong cơ thể, thì thêm Sinh địa hoàng, Chỉ thực, Nguyên minh phấn. Những người cơ thể hư nhược thì thêm Bá tử nhân, Uất lí nhân, Hỏa ma nhân. Nếu có khối u ở bụng thì thêm khô thảo, Hải tảo, Côn bố, Sinh Mẫu lệ, Mộc miết tử
Thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang đồng thời lấy 1/3 số thuốc đã sắc lấy nước đã sắc này (200ml) bơm bảo lưu ở ruột, mỗi ngày 1-2 lần.
Bài thuốc chính
Hổ phách | 30 | Sơn từ cô | 30 | Bạch cập | 30 | ||
Sơn dược | 30 | Điền tam thất | 60 | Ngưu hoàng | 18 | Hoàng liên | 15 |
Hoàng cầm | 15 | Hoàng bá | 15 | Trần bì | 6 | Bối mẫu | 6 |
Uất kim | 6 | Tang thầm tử | 9 | Cam thảo | 9 | Ngân hoa | 9 |
Hoàng kỳ | 9 | Bạch hoa xà | 9 | Tê giác | 0.9 |
Bài thuốc phối hợp
Minh phàn | 60 | Đoạn tảo phàn | 30 | Chu sa | 15 | ||
Nha tiêu | 60 | Thủy ngân | 60 | ||||
Đem các vị thuốc trong bài thuốc chính và bài thuốc phối hợp lần lượt nghiền thành bột. Bột thuốc phối hợp dùng phương pháp luyện đan, luyện trong 3 giờ rút lửa ra, để nguội lấy bột đan này trộn đều lẫn với thuốc theo bài thuốc chính vê thành viên hoàn, uống mỗi lần 1 viên, ngày uống 2-3 lần, uống sau bữa ăn. Trong thời gian uống thuốc này ít ăn hành tỏi và uống nước trà đặc. Kiêng ăn thịt gà, cá chép, thịt bò và thịt lợn sề.
Cẩu khởi | 15 | Kê huyết đằng | 15 | Hòe hoa | 15 | ||
Bại tương thảo | 15 | Mã xỉ hiện | 15 | Tiêu hạc thảo | 15 | Bạch anh | 15 |
|
Mộc man đầu | 30 | Tử sâm | 12 | Mộc hương | 6 | |
Thiên long | 2 | Sơn từ cô | 12 | Hoàng bá | 9 | Bối mẫu | 9 |
Sinh dĩ nhân | 24 | Thục dĩ nhân | 24 | Đại hoàng | 9 | Hạ khô thảo | 24 |
Trầm hương khúc | 9 |
Sinh Hoàng kỳ | 30 | Vô hoa quả | 30 | Bạch hoa xà | 30 | ||
Mã tiền thảo | 30 | Mã xỉ hiện | 30 | Tiên hạc thảo | 30 | Sa nhân | 10 |
Kê nội kim | 10 | Thăng ma | 10 | Hậu phác | 10 | Sao địa du | 15 |
Sao Hòe hoa | 15 | Thạch kiến xuyên | 18 | Uất kim | 15 | Hạn liên thảo | 15 |
Bạch thược | 15 | Mộc qua | 15 |
Gia giảm: Nếu bụng đau thì thêm Diên hồ, Ô dược, Xuyên luyện tử, Mộc hương, mỗi thứ 10g. Nếu bị sa tức, đại tiện nhiều lần thì thêm Thăng ma 15g, Cát căn 30g, Điền tam thất 6g, Tân bì 10g. Nếu đại tiện phân có máu thì thêm Huyết dư thán 25g. Nếu trong mót mà không đi đại tiện được thì thêm Đằng lê căn 30g, Xuyên hoàng liên 10g, Tân lang 12g.
Đương qui | 12 | Hoàng dược tử | 15 | Ngõa tùng | 9 | ||
Thổi bối mẫu | 12 | Thổ Phục linh | 30 | Bạch hoa xà | 30 | Khổ sâm | 12 |
Hòe hoa | 9 | Địa du | 12 | Thiên long | 2 |
Hoàng liên | 9 | Hoàng bá | 12 | Bach đầu ông | 30 | ||
Địa du | 12 | Hòe hoa | 12 | Khổ sâm | 12 | Thạch kiến xuyên | 30 |
Lộ phòng phong | 15 | Xà thuế | 6 | Thũng tiết phong | 30 | Long quì | 15 |
Bại tương thảo | 30 |
Đẳng sâm | 20 | Thương truật | 10 | Bạch truật | 10 | ||
Vân linh | 10 | Cố chỉ | 10 | Ngô du | 10 | Nhục khấu | 10 |
Ngũ vị | 10 | Can khương | 6 | Hoàng kỳ | 20 | Lão hạc thảo | 10 |
Thạch lựu bì | 10 |
Nga truật | 15 | Thạch liến xuyên | 30 | Hạ khô thảo | 30 | ||
Bại tương thảo | 30 | Đương qui | 12 | Bán liên chi | 30 | Bạch hoa xà | 30 |
Giáp châu | 15 | Côn bố | 30 | Hải tảo | 30 |
Bạch truật | 10 | Phục linh | 10 | Sinh Ý dĩ | 30 | ||
Đẳng sâm | 30 | Nhục khấu | 10 | Phá cố chỉ | 10 | Ngô thù du | 10 |
Kha tử | 10 |
Tri mẫu | 10 | Hoàng bá | 10 | Sinh địa | 12 | ||
Thục địa | 12 | Cẩu khởi tử | 15 | Nữ trinh tử | 15 | Phục linh | 10 |
Trạch tả | 10 |
Bắc sa sâm | 30 | Mạch động | 20 | Hoàng kỳ | 30 | ||
Bạch truật | 24 | Phục linh | 30 | Miết giáp | 30 | Nga truật | 15 |
Bại tương thảo | 30 | Bán liên chi | 30 | Bạch hoa xà | 30 | Tào hưu | 24 |
Đương qui | 15 | Thái tử sâm | 30 | Bạch truật | 10 | ||
Phục linh | 10 | Sinh Hoàng kỳ | 30 | Đan sâm | 30 | ||
![]() ![]() ![]() ![]() |