Chia sẻ của bệnh nhân chữa động kinh
Động kinh nên ăn gì? Kiêng gì?
Động kinh là một bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, được miêu tả thuộc phạm vi chứng điên giản của YHHĐ
Cơn động kinh xảy ra đột ngột, ngã lăn quay, chân tay co giật, sắc mặt xanh nhạt, 2 hàm răng cắn chặt, ỉa đái không biết, sùi bọt mép thở khò khè, hôn mê, tỉnh dần sau một thời gian ngắn, sau đó bệnh nhân mệt mỏi. Cơn động kinh tái phát nhanh hay chậm tuỳ theo mức độ người bệnh, có những cơn động kinh liên tục là trường hợp phải cấp cứu bằng thuốc và phương tiện YHHĐ
Triệu chứng: Giống cơn động kinh như đã nêu, hoặc trước khi phát bệnh hông ngực đầy tức buồn bực, nghiến răng, trợn mắt, chân tay run rật, đờm rãi kéo lên thở khò khè, mạch huyền hoạt
Pháp: Hóa đàm, tức phong khai khiếu
Động kinh phong đàm | ý dĩ | 40 | Trần bì | 20 | Toàn yết | 20 | |
Nhân sâm | 20 | Nhục quế | 20 | Nam tinh sao | 20 | Trần mễ | 20 |
Tán nhỏ thành bột ngày 40 g, lại lấy chu sa 2g hấp với tim lợn ăn một tuần 3 lần trong 3 tuần liền
Định giản hoàn | Thiên ma | 12 | Bối mẫu | 6 | Mạch môn | 12 | |
Viễn trí | 12 | Cương tàm | 12 | Chu sa | 6 | Trần bì | 6 |
Bạch linh | 12 | Đởm nam tinh | 12 | Bán hạ chế | 12 | Đẳng sâm | 16 |
Xương bồ | 8 | Phục thần | 12 | Hổ phách | 8 |
Tán thánh bột trộn với nước trúc lịch, Gừng, Cam thảo nấu thành cao trộn, tán thánh viên. ngày dùng 4g chia làm 2 lần uống, nên uống trước khi lên cơn
Châm cứu: thận du, tâm du, tỳ du, thái xung, túc tam lý, phong long, đại truỳ.
Triệu chứng: Động kinh thường gặp ở bệnh nhân bị sang chấn vùng đầu não trong vòng 5 năm, hoặc sau tai biến mạch máu não, đầu có điểm đau cố định, hoặc lưỡi có vết bầm, mạch sáp hoặc khẩn
Pháp: hoạt huyết, thông khiếu, hóa đờm
Bài thuốc: thông khiếu hoạt huyết thang gia giảm
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Động kinh huyết ứ | Xích thược | 16 | Xuyên khung | 10 | Đào nhân | 12 | |
Táo | 5 | Rượu trắng | 80ml | Hồng hoa | 12 | Sinh khương | 12 |
Hành | 3 củ | Xạ hương | 0.5 | Địa long | 16 | ||
Nếu do tai biến mạch máu não có thể dùng bài: Bổ dương hoàn ngũ thang
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Bổ dương hoàn ngũ | Hoàng kỳ | 20-120 | Xuyên khung | 4-10 | Qui xuyên | 6-10 | |
Đào nhân | 4-6 | Xích thược | 6-10 | Hồng hoa | 4-6 | Địa long | 6-12 |
Triệu chứng: Miệng đắng, họng khô, đại tiện táo kết, lúc lên cơn ngã bất tỉnh chân tay co giật, miệng đầy nước rãi, đờm dính, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.
Pháp trị: Thanh hỏa hóa đờm, tức phong
Bài thuốc: Đạo đàm thang gia giảm.
Động kinh đờm nhiệt | Đởm nam tinh | 10 | Chỉ thực | 10 | Bán hạ | 10 | |
Phục thần | 15 | Viễn trí | 15 | Xương bồ | 15 | Cương tàm | 12 |
Câu đằng | 20 | Toàn yết | 6 | Long đởm thảo | 8 | Sinh địa | 12 |
Trúc nhự | 10 | Địa long | 16 |
Triệu chứng: Mắc bệnh lâu ngày tái phát nhiều lần, khi lên cơn đầu tối sầm lại, ngã, chân tay run miệng kêu, hôn mê, sau khi tỉnh mệt mỏi, chí lực giảm sút, sắc mặt không tươi, lưng gối yếu mỏi, ăn ít, ngủ kém, đờm nhiều, rêu mỏng, mach tế hoãn
Pháp: Bổ tâm thận kiện tỳ hoá đàm
Đông kinh tâm thận tỳ hư | Thục địa | 12 | Kỉ tử | 12 | Bạch truật | 12 | |
Đẳng sâm | 16 | Long nhãn | 12 | Hà thủ ô | 12 | Đại táo | 8 |
Bá tử nhân | 12 | Bán hạ | 8 | Trần bì | 6 | Tử hà xa | 8 |
Bạch linh | 8 | Đan sâm | 8 | Viễn trí | 8 | thảo | 6 |
Nếu người gầy, hư phiền thêm Mạch môn 8, Sinh địa 12, Qui bản 8
Châm cứu: Thận du, Tâm du, Tỳ du, Thái xung, Túc tam lý, Phong long, Đại truỳ.
Nếu thiên về thận âm hư nội nhiệt rõ thì dùng bài thuốc Đại định phong châu thang gia giảm.
Pháp trị: Tư thận dưỡng can, tiềm dương, tức phong.
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Động kinh âm hư | Sinh địa | 30 | Mạch môn | 12 | A giao | 10 | |
Lòng đỏ trứng gà | 1 | Qui bản (tẩm giấm) | 30 | Mẫu lệ | 20 | Miết giáp (tẩm giấm) | 30 |
Bạch thược | 15 | Ngũ vị | 20 | Vừng đen | 10 |
Nếu thiên về tỳ hư: đại tiện lỏng, hay sợ hãi, người bệnh mệt mỏi, sắc mặt xạm, hoa mắt chóng mặt, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu lỏng, chất lưỡi hồng nhạt, mạch tế nhược.
Thì dùng bài Lục quân tử thang gia giảm
Động kinh tỳ hư | Đẳng sâm | 16 | Bạch truật | 12 | Bạch linh | 12 | |
Cam thảo | 4 | Trần bì | 8 | Bán hạ | 8 | Câu đằng | 30 |
Cương tàm | 15 | Sinh Long cốt | 30 | Sinh Mẫu lệ | 30 | Xương bồ | 12 |
Viễn trí | 10 | Đởm nam tinh | 12 |
Động kinh, đoản khí, hồi hộp, mất ngủ, nhiều mộng, váng đầu hay quên, miệng đắng họng khô, lúc lên cơn tinh thần không minh mẫn, mạch tế sác. Thì dùng phép Dưỡng huyết an thần, bình can tức phong.
Bài thuốc: Toan táo nhân thang hợp Cam mạch đại táo thang gia giảm.
Nguyễn Hữu Toàn – Thaythuoccuaban.com
Động kinh tâm huyết hư | Táo nhân | 30 | Phục thần | 30 | Sinh địa | 30 | |
Tiểu mạch | 30 | Đương qui | 12 | Đẳng sâm | 12 | Cam thảo | 12 |
Đại táo | 10 quả | Hoàng liên | 6 | Toàn yết | 8 | Ngô công | 8 |
Cương tằm | 15 |
Kết quả chữa bệnh thường chữa tỳ, thận là chủ yếu, dùng bài Lục vị gia Cúc hoa, Thăng ma, Nếu có dấu hiệu sang chấn tinh thần dùng bài Tiêu dao tán gia Cúc hoa, Câu đằng, Chi tử,
Nếu có đờm nhiều, ăn kém, mệt mỏi là tỳ hư có đờm dùng bài Qui tỳ gia Trần bì, Bán hạ, Xương truật, dùng dài ngày dưới dạng thuốc hoàn tán
Châm cứu: thận du, tâm du, tỳ du, thái xung, túc tam lý, phong long, đại truỳ,
Khi lên cơn đột nhiên ngã vật bất tỉnh, minh mẩy cứng đờ, cắn răng, trợn mắt, miệng, mắt mép xệch, chân tay co giật, khi tỉnh lại, người mỏi mệt, lờ đờ rồi trở lại bình thường. Có khi các cơn nối tiếp nhau, vì bệnh nhân chưa tỉnh thì cơn khác lại xẩy ra.
- Phong nhiệt, đàm hỏa quá thịnh hoặc khí huyết hư bị khiếp sợ mà phát ra.
- Khi có thai, mẹ bị kinh khiếp đẻ con ra bị động kinh (động kinh tiên thiên)
Trấn kinh an thần, thanh nhiệt tức phong tiêu đờm, tư bổ khí huyết âm dương.
1- Bách hội
2- Phong trì
3- Thân trụ
4- Thần đạo
5- Cân súc
6- Trường cường
7- Đại lăng
8- Nội quan
9- Thần môn
10- Cự khuyết
11- Hành gian
12- Trung quản
13- Phong long
14- Can du
15- Thận du
Trong này dùng thường xuyên có các huyệt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 11. Trong 8 huyệt trên mỗi ngày chỉ châm 4 huyệt.
- Ngày đầu: Bách hội, Thân trụ, Thần đạo, Cân súc
- Ngày thứ 2: Trường cường, Nội quan, Thần môn, Hành gian, cứ thế luân lưu xen kẽ kề nhau. Còn 7 huyệt kia chọn lấy 3- 4 huyệt
Bị dụng: Hậu khê
- Gặp lúc lên cơn, châm thêm Nhân trung, Hợp cốc.
- Lè lưỡi, sùi bọt mép, thêm Thiếu xung
- Thở dồn, trợn mắt, cứu thêm Tín hội
- Lên cơn về ban ngày thêm Thân mạch
- Nếu lên cơn về dêm thêm Chiếu hải.
- Nếu do Tiên thiên, cứu thêm Quan nguyên, Mệnh môn, Âm giao.
Bách hội, Thân trị, Thần đạo, Cân súc, Trường cường chữa co giật, co cứng. Đại lăng, Cự khuyết, Nội quan, Thần môn để trấn an thần, ổn định kinh giản.
Hành gian để bình can tức phong, Trung quản, Phong long để tiêu đờm.
Can du, Thận du để bổ can huyết, tư âm giáng hỏa, Quan nguyên, Mệnh môn có tác dụng bổ dương để bồi bổ tiên thiên.
Xoa bóp: Bấm huyệt, xoa bóp kết hợp châm, thuốc, nhằm phục hồi toàn thân, nhất là mỏi mệt sau lên cơn.
Lương y Nguyễn Hữu Toàn
Động kinh là một bệnh nặng, mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và khả năng lao động của bệnh nhân. Bệnh chiếm tỷ lệ 0,6% dân số, biểu hiện rất đa dạng và phong phú.
Chứng bệnh giản là chứng trạng bệnh lý của thần khí, bệnh xảy ra đột ngột, khi lên cơn choáng ngất, hôn mê bất tỉnh nhân sự mắt trực thị sùi bọt mép sau đó tự khỏi,
Bệnh động kinh có chữa khỏi hẳn
Bệnh động kinh: Nguyên nhân và cách phòng tránh
Từ khi thời tiết bắt đầu trở nên nóng bức, số trẻ em đi khám vì bị động kinh tăng lên nhiều. Qua tiếp xúc với một số gia đình có con bị động kinh, cho thấy nhiều bà mẹ chưa biết cách chăm sóc con cái theo đúng phương pháp, do đó đã để xảy ra nhiều điều đáng tiếc mà lý ra có thể tránh được.
![]() ![]() ![]() ![]() |