1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
1.1. Cử tý triển mục (nâng tay, phóng mắt) : đưa tay, mở mắt, tiếp theo thức thứ 2, hai tay đưa thẳng lên trời, hai lòng bàn tay đối nhau. Đồng thời ngửa mặt nhìn trời (H5). Giữ tư thức dài, ngắn tùy hoàn cảnh. Như nhìn trời lâu mỏi mắt, thì hai mắt khép nhỏ lại dùng ý dẫn khí, tưởng như dẫn thiên khí vào não, theo xương sống (Đốc-mạch) tới ngang thắt lưng (huyệt Mệnh-môn) rồi tỏa nạp sang thận .
1.2. Chưởng thác Thiên-môn (chưởng xuyên cửa trời) : chưởng thác thiên môn: Tiếp theo, ngửa hai bàn tay lên trời, các ngón hai bàn tay đối nhau. Lưỡi từ từ nâng lên. Mặt nhìn trời, hướng vào chân trời xa xa (H6). Luyện càng lâu càng tốt. Khi mắt mỏi, thì từ khép nhỏ lại, tưởng tượng nhìn thấy đôi mắt trời.
1.3. Phủ chưởng quán khí (úp chưởng thu khí) : tiếp theo thức trên, hai chưởng quay ngược hướng hạ. Hai cùi chỏ vòng như vòng cung. Đầu, cổ thẳng, mắt nhìn về trước, lưỡi hạ xuống (H7). Khi trở chưởng, ý niệm tưởng tượng thu được thiên khí, chuyển thẳng xuống ngang lưng; rồi lại thu thiên khí vào bàn tay nhập não (huyệt Bách-hội), qua hầu đưa tới hậu môn (huyệt Hội-âm).
Những vị bị huyết áp cao, thì dẫn khí từ hậu môn xuống lùi, rồi tỏa xuống bàn chân, đưa xuống đất.
1.4. Án chưởng tẩy tủy (án tay, tẩy tủy) :
tiếp theo thức trên, hai tay từ từ hạ xuống tới bụng, rồi buông thõng (H3). Ý
niệm khí từ não (huyệt Bách-hội) theo não, dọc xương sống (Đốc- mạch) xuống
xương cụt, đùi, bắp chân, thoát ra bàn chân.
2. HIỆU NĂNG
Ích tủy kiên thận,
3. CHỦ TRỊ
Trị đau ngang lưng,
Đau phía sau vai,
Trị tất cả các bệnh phiền táo, cáu giận.
Nữ kinh nguyệt thất thường,
Nam khó khăn sinh lý,
Hay quên.
Trẻ con chậm lớn,
Thần kinh suy nhược.
4. NGUYÊN BẢN
Dịch
Cân Kinh - Thức thứ nhất: Cung thủ đương hung (Chắp tay ngang ngực).
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Nhì: Lưỡng Kiên Hoành
Đản (Hai vai đánh ngang).
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Ba: Chưởng Thác Thiên
Môn (Hai tay mở lên trời)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Tư: Trích Tinh Hoán Đẩu
(Với sao, đổi vị)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Năm: Trắc Sưu Cửu Ngưu
Vỹ ( Nghiêng mình tìm đuôi trâu).
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Sáu: Xuất Trảo Lượng
Phiên (Xuất móng khuất thân)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Bảy: Bạt Mã Đao Thế
(Cỡi ngựa vung đao)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Tám: Tam Thứ Lạc Địa
(Ba lần xuống đất)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Chín: Thanh Long Thám
Trảo (Rồng xanh dương vuốt)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Mười: Ngoạ Hổ Phốc Thực
(Cọp đói vồ mồi).
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Mười Một: Hoành Chưởng
Kích Cổ (Vung tay đánh trống)
Dịch Cân Kinh -
Thức thứ Mười Hai: Đề Chủng Hợp
Chưởng (Đưa gót hợp chưởng)
|
Phương pháp luyện dịch cân kinh
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 1
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 2
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 3
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 4
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 5
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 6
Suối nguồn tươi trẻ thức thứ: 7