Tên thường gọi: Xương sơn, Giàng sơn, Mặt trắng.
Tên khoa học: Chassalia curviflora (Wall.) Thwaites (C. chartaceae Craib, Psychotria curviflora Wall.).
Họ khoa học: thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
(Mô tả, hình ảnh cây Xương sơn, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)
Cây nhỡ cao 1-4m. Lá hình bầu dục, thuôn - bầu dục, thuôn hay hình ngọn giáo, có góc ở gốc, thót nhọn và tù ở đầu, dài 8-25cm, rộng 2,5-7cm, dạng màng. Cuống lá dài 1-6cm. Hoa trắng, hồng hay tím, có họng vàng, thành xim ở ngọn dài 2,5-12cm. Quả hạch hình cầu hay có hai nhân, bao bởi phần còn lại của đài hoa, to bằng hạt đậu đen, nhẵn, có 2 ô. Hạt đơn độc trong mỗi ô, phẳng lồi, rất mỏng.
Hoa tháng 12-5, quả tháng 5-12.
Toàn cây - Herba Chassaliae Curviflorae.
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Malaixia, thường gặp ở rừng rậm khắp các độ cao. Ở nước ta có gặp ở Kon Tum, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng cho đến đảo Phú Quốc (Kiên Giang). Cũng được trồng làm cảnh và làm hàng rào.
(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ....)
Cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, khư phong.
Ở miền Trung Việt Nam, lá được chế thuốc uống trị sốt rét; rễ chữa hắc lào, ho, đau đầu. Quả cây ăn được.
Ở Campuchia, quả cũng dùng để ăn; rễ dùng chế thuốc uống tăng lực.
Ở Malaixia, rễ dùng trị sốt rét; còn dùng nấu uống trị Cảm cúm khi sinh nở. Giã nghiền thành bột, làm thuốc đắp trị đau đầu và bệnh nấm ecpet. Rễ dùng đắp trị các vết đứt, vết thương, loét và lá nấu nước rửa có tác dụng như trên.
Ở Ấn Độ, nước sắc rễ dùng trị phong thấp, Viêm phổi, đau đầu, bệnh về mắt, tai và đau ngực. Rễ và lá dùng ngoài đắp trị vết thương loét và đau đầu.
Ở Trung Quốc, lá và rễ dùng chữa đau phong thấp, đau xương, Viêm phổi, bệnh về tai, về mắt; dùng ngoài trị dao chém, đòn ngã tổn thương.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|