Tên thường gọi: Xoan.
Tên khao học: - Melia azedarach L.
Họ khoa học: thuộc họ Xoan - Meliaceae.
(Mô tả, hình ảnh cây Xoan, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)
Cây cao 15-20m, rụng lá mùa đông. Lá kép lông chim lẻ 2-3 lần, lá chét có chóp nhọn, gốc lệch, ở mép có răng cưa. Hoa nở trước hoặc cùng thời gian với lá non, xếp thành chùy ở nách lá. Hoa màu tím nhạt, thơm hắc, 5-6 lá đài, 5-6 cánh hoa hình dải, 10 nhị dính thành ống hình trụ, phân thùy, với 10-12 bao phấn đính ở kẽ thùy. Có đĩa mật. Bầu 5-6 ô. Quả hạch, vỏ ngoài nạc, vỏ trong hóa gỗ, gồm 4-5 ô, mỗi ô chứa 1 hạt đen.
Ra hoa tháng 2-3
Vỏ và vỏ rễ - Cortex et Cortex Radicis Meliae. thường gọi là Khổ luyện bì
Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang và cũng thường được trồng. Thu hái vỏ cây quanh năm, tốt nhất vào đầu mùa mưa, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Khi bóc vỏ Xoan cần cạo hết lớp vỏ nâu bên ngoài, chỉ lấy phần vỏ lụa ở giữa. Khi dùng, đem sao vỏ đến hơi vàng.
Trong vỏ có tanin, muối oxalat, chất margosin; còn có kulactone, kulolactone, kulinone, methyl kulonate, toosendanin.
(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ....)
Xoan có vị đắng, tính lạnh, hơi độc. Nó là loại thuốc làm se và tẩy giun, có đặc hiệu với các loại giun chỉ, giun đũa và giun kim. Cũng có thể trị bệnh nhiệt cấp tính, viêm bàng quang và sán khí.
Cây có độc, nếu uống nhiều, sẽ bị choáng mặt, choáng đầu và co rút gân.
Thường được chỉ định dùng trị giun đũa, giun chỉ, giun kim. Liều dùng 5-10g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh tinea, ghẻ, eczema, viêm da, mày đay, viêm phế quản do trichomonas. Nấu nước để rửa, hoặc nghiền ra và pha thêm giấm để đắp ngoài. Lá dùng đun sôi để rửa và thấm nước lau chữa chốc lở, nhiễm trùng ecpet, mảng tròn, mụn nhọt, viêm da.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|