Tên thường gọi: Vương bất lưu hành , Bất lưu hành, Vương bất lưu hành, Tiễn kim hoa , Cấm cung hoa (Nhật hoa bản thảo), Kim tiễn đao thảo, Kim trản ngân đài (Bản thảo cương mục), vương lưu, hài nhi, giác cảo, nga cảo, mộc lam tử, mạch lam tử, tiễn kim tử, trường cổ thảo (Hòa hán dược khảo), Xộp
Tên tiếng Trung: 王不留行
Tên dược: Semen Vaccariae
Tên khoa học: Vaccaria segetalis (Neck.) Garcke
Nguồn gốc: Là hạt của Mạch lam thái thực vật họ Thạch Trúc.
Lưu ý: Ở nước ta có loại cây Xộp cũng gọi là Xộp xộp, Trâu cổ, Bị lệ, Vẩy ốc có tên khoa học là Ficus pumila L. thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây Xộp Việt nam mọc hoang khắp vùng đồng bằng và miền núi. Do tên khoa học có khác nhau nên cần nghiên cứu thêm.
(Mô tả, hình ảnh cây, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý)
Vương bất lưu hành là một cây thuốc quý, là 1 loại cỏ mọc hàng năm, thân cao từ 0.3-0.6, là mọc đối sắc xanh nhạt hình mũi kim nhọn. Mùa hè ở đầu cành nở hoa 5 cánh sắc đỏ nhạt, đống đài là hình tròn trứng có 5 góc, sau khi ra hoa thì kết buồng, lớn như đầu ngón tay út, cũng có 5 góc cạnh, trong có hạt dùng làm thuốc.
Hạt hình tròn cân cắn, đầu tiên sắc trắng khi chín chuyển màu đen giống hạt của cây phượng tiên hoa.
Tháng 2 lấy mầm, tháng 5,6,7 lấy hạt.
Hạt được thu hái về phơi khô
Hạt sáng bỏ tạp chất, đặt trong nồi dùng lửa nhỏ sao đến lúc nổ hoa trắng 6-7 cái là được, cho ra để nguôi, bảo quản trong túi nilong kín dùng dần.
Trong hạt vương bất lưu hành chứa 4 loại vac- segoside A, B, C, D; còn hàm chứa flavonoid , như vaccarin, isosaponarin; ngoài ra còn hàm chứa phytin, phospholipid, stigmasterol v.v…
Thực nghiệm trên súc vật chứng minh: Nước sắc của Vương bất lưu hành bỏ kali có tác dụng hưng phấn cổ tử cung rõ rệt, cồn ngâm kiệt tác dụng còn rõ mạnh. Thuốc còn có tác dụng ức chế sự phát triển của ung thư phổi".
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị)
Tính vị:
Vị Ðắng, bình.
Can và vị
Hành huyết thông kinh, thúc dục sinh xuống sữa, tiêu sưng thu liễm vết thương.
Dùng uống, cho vào thuốc thang: 6 - 10g.
Dùng ngoài tùy liều lượng thích hợp.
Dùng Vương bất lưu hành với Ðương qui, Xuyên khung, Hồng hoa và ích mẫu.
Dùng Vương bất lưu hành với Xuyên sơn giáp và Thông thảo. Nếu khí huyết hư, gia thêm Hoàng kỳ và Ðương qui.
Dùng Vương bất lưu hành với Bồ công anh, Kim ngân hoa và Qua lâu.
Hoặc dùng Bồ công anh 50g, Vương bất lưu hành 25g, sắc nước uống, tất cả trị 28 ca viêm tuyến vú cấp tính. Kết quả đều uống 1 thang chuyển biến tốt rõ rệt, 2 ~3 thang bệnh khỏi, không 1 ca nào hoá mủ. (Giang Tây Trung y dược 1986, (2):46).
Vương bất lưu hành (nghiền nhỏ) 2 thăng, Cam thảo 5 lượng, Dã cát (冶葛) 2 lượng, Quế tâm 4 lượng, Đương qui 4 lượng. Năm vị trên hợp sàng. Dùng rượu uống thìa 1 tấc vuông, ngày 3 lần đêm 1 lần.
Vương bất lưu hành, Hương bạch chỉ phân lượng bằng nhau nghiền nhỏ, khô thấm 1 đêm, chải bỏ.(Thánh huệ phương)
Trị sỏi tiết niệu:
Trung Học Năng dùng bài Nhị tử hóa ứ bài Thạch thang ( Vương bất lưu hành, Cấp tính tử, Xuyên ngưu tất, Chỉ xác, Sinh Kê nội kim, Thạch vỹ, Biển súc) trị 95 ca sỏi tiết niệu ( Sỏi thận 32 ca, sỏi đa phát 10 ca, sỏi niệu quản phần trên 19 ca, phần giữa 12 ca, phần dưới 21 ca, sỏi bàng quang 1 ca. Chụp kiểm tra 122 ca, trong đó sỏi đường kính trên 0,6cm 34 hòn, trên 1cm 10 hòn. Trị hết 65 ca, có kết quả 19 ca, tỷ lệ có kết quả 88,4%, không kết quả 11 ca. Trong 65 ca khỏi, bình quân uống thuốc 89 thang, hòn sỏi tống ra to nhất là 2,0 x 1,0 cm. Tác giả có nhận xét là dùng thuốc hóa ứ đối với sỏi là có lợi. Trong bài Vương bất lưu hành, Xuyên Ngưu tất có tác dụng điều chỉnh pH của nước tiểu ở mức 6,5 - 7,0, có thể làm mòn và tan sỏi ( Tạp chí Trung y 1986,27(11):36). Theo kinh nghiệm, trị sỏi kết hợp với Kim tiền thảo.
Ngoài ra, theo cac tài liệu cổ và kinh nghiệm của nhân dân, quả Xộp là một vị thuốc bổ chữa được di tinh, liệt dương, đau lưng, lî lâu ngày, lòi dom, tắc tia sữa. Vương bất lưu hành có thể làm mức ăn được.
Trị di tinh liệt dương:
Rượu cây vương bất lưu hành: Cành lá phơi khô 100g, Đậu đen 50g, cho vào 250ml trong 10 ngày lọc rượu uống. Khi uống có thể pha thêm đường làm thuốc bổ. Đối với người di tinh liệt dương uống mỗi ngày 10 - 30ml rượu.
Thận trọng khi dùng ở phụ nữ có thai.
Bệnh thất huyết, bệnh băng lậu đều nên kỵ vậy.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
![]() ![]() ![]() ![]() |
|
|