Tên thường gọi: Trấp còn gọi là Chấp, Trúc, Chanh xác, Kim quất, Khổ chanh, Chỉ thiệt, trái non của quả Trấp, Đổng đình, Niêm thích, Phá hông chùy, Chùy hông phích lịch (Hòa Hán dược khảo)
Tên khoa học: Citrus hystrix DC.
Họ khoa học: thuộc họ Cam - Rutaceae.
(Mô tả, hình ảnh cây Trấp, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Cây gỗ cao 2-10m có chồi xanh, gai ngang. Lá xoan xoan thuôn hay ngọn giáo, mép khía răng hay nguyên, chóp tròn hay lõm, có khi nhọn; cuống lá có cánh rất rộng, có khi cũng to bằng phiến lá. Hoa nhỏ, trắng hay vàng vàng xếp thành bó hay chùm ngắn ở nách lá; cánh hoa cao 7-10mm; nhị 24-30, rời. Quả tròn, vỏ sần sùi, màu lục, khi chín màu vàng, nạc vàng xanh, rất chua và đắng, mầm không xanh.
Ra hoa quả quanh năm (ảnh số 709).
Quả - Fructus Citri. Thường dùng quả Cam chua hay Toan chanh - Citrus aurantium L., làm vị Chỉ thực.
Chỉ thực là quả trấp hái vào lúc còn non nhỏ.
Chỉ xác là quả Trấp hái vào lúc gần chín, thường bổ đôi để phơi cho mau khô.
Loài của vùng Malaixia, Tân đảo (Nonvelle Calesdonic). Ở nước ta, cây mọc hoang và cũng được trồng nhiều nơi. Người ta thu hái quả tươi hoặc quả chín làm thuốc.
Cây mọc tại Philippin, trong vỏ quả chứa tới 4% tinh dầu mà thành phần chủ yếu là citral 40% trong lá có 0,08% tinh dầu. Còn cây mọc ở Ấn Độ, tỷ lệ tinh dầu trong vỏ quả là 6,7% mà thành phần chủ yếu là d-citronellal.
Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thành phần chủ yếu là Neohesperidin nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương nơi chuột nhắt. Chỉ thực còn có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, não và thận, nhưng máu của động mạch đùi lại giảm (Trung Dược Học).
Nước sắc Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập của chuột nhắt, chuột lang và thỏ, nhưng đối với chó đã được gây rò dạ dày và ruột thì thuốc lại có tác dụng hưng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và dạ dày tăng. Đó cüng là cơ sở dược lý của thuốc dùng để trị chứng dạ dày sa xuống, dạ dày gĩan, lòi dom, sa trực trường… Kết quả thực nghiệm cho thấy Chỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn của ruột và chống co thắt, vừa có thể hưng phấn làm tăng nhu động ruột, do trạng thái chức năng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khác nhau mà có tác dụng cả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều chỉnh sự rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt (Trung Dược Học).
Nước sắc Chỉ thực và Chỉ xác có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏ có thai hoặc chưa có thai, cô lập hoặc không, nhưng đối với tử cung chuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức chế.tác dụng hưng phấn tử cung của thuốc phù hợp với kết quả điều trị chứng tử cung sa có kết quả trên lâm sàng (Trung Dược Học).
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).
Vị chua, hơi hàn, không độc (Biệt Lục).
Vị đắng, cay (Dược Tính Bản Thảo).
Vị đắng, tính hơi hàn (Trung Dược Học).
Vị đắng, tính hơi lạnh. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Vào kinh Vị, Tỳ (Bản Thảo Kinh Sơ).
Vào kinh Tâm Tỳ (Lôi Công Bào Chế Dược tính Giải).
Vào kinh Can, Tỳ (Bản Thảo Tái Tân).
Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Dược Học).
Vào kinh Tỳ, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Dịch quả có tác dụng chống scorbut, làm long đờm, vỏ quả có tác dụng lợi trung tiện.
Trị ngực bụng căng đầy, thực tích đàm trệ, đại tiện không thông (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Liều dùng: Dùng từ 4 – 12g.
Tỳ Vị hư yếu, phụ nữ có thai, không nên dùng (Trung Dược Học).
Không có khí trệ thực tà, tỳ vị hư hàn mà không có thấp và tích trệ thì cấm dùng: Sức yếu và đàn bà có thai nên thận trọng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chỉ thực (lâu năm) 4 trái, Hậu phác 120g, Phỉ bạch 240g, Qua lâu 1 trái, Quế 30g, nước 5 thăng. Trước hết sắc Chỉ thực, Hậu phác, lấy nước bỏ bã, xong cho các thứ thuốc khác vào sắc, chia làm 3 lần uống (Chỉ Thực Phỉ Bạch Thang - Kim Quỹ Yếu Lược Phương).
Chỉ thực tán bột uống với nước lần 12g, ngày 3 lần, đêm 1 lần (Trửu Hậu Phương).
Chỉ thực sao, tán bột, mỗi lần uống 12g, ngày 3 lần, đêm 1 lần (Ngoại Đài Bí Yếu).
Chỉ thực tẩm giấm, sao, chườm vào (Ngoại Đài Bí Yếu).
Chỉ thực, mài trên đá cho nhẵn, rồi sao với mật ong cho vàng, chườm vào cho đến khi rút lên (Thiên Kim Phương).
Chỉ thực đốt cháy, trộn mỡ heo bôi vào (Thánh Huệ Phương).
Chỉ thực sao với cám, tán bột, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần (Tế Sinh Phương).
Chỉ thực sao cám, Thược dược sao rượu, mỗi thứ 8g, sắc uống hoặc tán bộtuống (Tế Sinh Phương)
Chỉ thực 240g, gĩa nát, sao, gói trong bao vải, chườm lên chỗ đau, khi nguội sao chườm tiếp (Tử Mẫu Bí Lục Phương).
Chỉ thực, Tạo giáp 2 vị bằng nhau, tán bột, trộn với hồ bột làm thành viên uống (Thế YĐắc Hiệu Phương).
Chỉ thực tán bột, luyện với mật ong làm viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên lúc đói (Tập Nghiệm Phương).
Chỉ thực, Bạch truật, Phục linh, Thần khúc, Trạch tả, Đại hoàng mỗi thứ 12g, Hoàng liên 4g, Sinh khương 8g, Hoàng cầm 8g. Tán bột làm viên hoặc sắc uống (Chỉ Thực Đạo Trệ Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chỉ thực 12g, Bạch thược 12g, tán bột hoặc sắc uống (Chỉ Thực Thược Dược Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chỉ thực, Bạch truật, mỗi thứ 12g sắc uống (Chỉ Truật Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chỉ thực, Hoàng liên, mỗi thứ 20g, Hậu phác 16g, Can khương 4g, Chích cam thảo, Mạch nha, Phục linh, Bạch truật, mỗi thứ 8g, Bán hạ khúc, Nhân sâm, mỗi thứ 12g, tán bột, làm thành viên. Mỗi lần uống 2-12g, ngày 3 lần (Chỉ Truật Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Ở Malaixia, quả tươi dùng gội đầu và rửa các phần khác của cơ thể, tập quán này được truyền sang phía Bắc tới Mianma. Người ta cắt quả thành 2 miếng có cả vỏ và xát vào đầu. Có khi nấu cả quả với một số vỏ cây khác thay thế xà phòng. Dịch quả rất chua dùng để pha vào nước chấm cho thơm nhưng nên dùng với số lượng ít bởi vì nó khó tiêu. Vỏ cây có khi cũng dùng làm hương liệu, nó có vị đặc trưng là dịu đồng thời lại đắng và cay.
Ở Philippin tinh dầu Trấp dùng làm nước hoa. Quả dùng gội đầu và tắm.
Ở Campuchia, người ta lấy quả để ăn tươi hay làm mứt; cũng dùng để gội đầu; và được cắt ra từng khoanh, dùng ngâm để chế nước phép. Dân gian dùng vỏ quả và lá sắc uống chữa cảm cúm.
Ở Ấn Độ, quả không dùng ăn nhưng được dùng như chất diệt trùng để diệt đỉa.
Ở Thái Lan, dịch quả dùng ngoài gội đầu để trị gàu; còn vỏ quả dùng để trị đau dạ dày.
Ở Việt Nam, ta ít ăn quả Trấp vì rất chua, thường dùng để gội đầu. Người ta có dùng quả của một thứ - var. annamensis Tanaka, ra quả tháng 3, làm thuốc chữa đầy bụng, nôn mửa.
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,... xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Trấp ở đâu?
Trấp là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT... đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc Trấp được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc Trấp tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn:
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng
Tag: cay trap, vi thuoc trap, cong dung trap, Hinh anh cay trap, Tac dung trap, Thuoc nam
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
![]() ![]() ![]() ![]() |
|
|