Tên thường gọi: Tỏi rừng còn gọi là Tỏi đá, Hoa trứng nhện, Trứng nhện,Tỏi đá; Sâm vầy nưa, Tri thù hương.
Tên khoa học: Aspidistra typica Baill.
Họ khoa học: thuộc họ Hoàng tinh - Convallariaceae.
(Mô tả, hình ảnh cây Tỏi rừng, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...).
Cây thảo có thân rễ to, phân nhánh, bò. Lá mọc từ gốc, nhiều, xếp 2 dãy; phiến bầu dục mũi mác dài 20cm, rộng 7-9cm, gân 5 ở mỗi bên; cuống dài 10-30cm. Cụm hoa mọc từ gốc, dạng cán hoa có vẩy mang nhiều hoa, lúc đầu nằm dưới đất, xếp thành xim một ngả, lá bắc nhiều; nụ hình cầu, màu lục nhạt có đốm tía; bao hoa hình chuông có 3 lá đài và 3 cánh hoa vặn; nhị 6, không có chỉ nhị, bao phấn thuôn, bầu trên, nom như mũ nấm, 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả mọng tròn chứa 1 hạt.
Hoa tháng 2-4, có khi tháng 11.
Thân rễ - Rhizoma Aspidistrae Typicae.
Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc ở hốc mùn, sườn núi đá trong rừng ở Uông Bí (Quảng Ninh), rừng Cúc Phương (Ninh Bình).
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Vị cay, đắng, tính ấm
Có tác dụng tư âm nhuận phế trừ ho, thanh nhiệt giải độc, sinh tân tiêu khát, hoạt huyết tán ứ, tiếp cốt, chỉ thống.
Ở Trung Quốc, thân rễ của cây được dùng trị lỵ, sốt rét, phong thấp tê đau, thận hư lưng gối đau, đòn ngã tổn thương, gãy xương, rắn độc cắn. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc; dùng ngoài giã đắp.
Ghi chú: Không nên dùng cho phụ nữ có thai.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|