Tên thường gọi: Tỏi núi còn gọi là Giới bạch.
Tên tiếng Trung: 小山蒜
Tên khoa học Allium pallasii Murr.
Họ khoa học: Thuộc họ bách hợp Liliaceae.
Mô tả, hình ảnh cây Tỏi núi, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý
Là loài thân cỏ sống lâu năm, cao 20-60cm. Vỏ thân chổ củ hình tròn méo hoặc hình noãn, đường kính từ 0, 7-2cm, màu xám hoặc màu nâu, vỏ dạng màng, không có khe rách. Lá có 3-5 cái, lá hình bán trụ tòn, mặt trên có rãnh, ngắn hơn so với đình hoa, rộng 0, 5-2, 5mm. Đình hoa dạng trụ tròn, cao 15-65cm, trong đó 1/4 -1/2 dưới là bao lá; nụ có 2 cánh, khá ngắn so vơi cụm hoa; cụm hoa hình cầu hoặc bán cầu, có nhiều hoa nhỏ mọc tụ tập tại đó, cành hoa ngắn, phần dưới cụm hoa không có phiến nụ hoặc có rất ít; hoa màu đỏ nhạt hoặc màu tía nhạt, bóng; cánh hoa có 6 cánh, hình kim tròn dài, dài đều nhau, có độ dài 3-4mm, rộng 0, 8-1, 8mm, vòng trong có 3 cánh thường khá hẹp; nhụy đực có 6 cái, nhị hoa dài đều, dài gấp 1, 5 lần cánh hoa, phần gốc hợp sinh, cùng với cánh hoa mọc trên đó, gốc nhị hoa vòng trong to, to khoảng 1mm, có lúc bên phần mở rộng có 1 xỉ, nhị hoa vòng ngoài dạng dùi;bầu nhụy hình tròn méo, mặt trên bầu nhụy có u nhỏ lồi lên, ống nhị hơi duỗi ra ngoài cánh hoa, đầu ống hơi phình to. Quả hình cầu, trên quả có khe hở. Hạt nhỏ, màu đen. Mùa hoa từ tháng 5-7, mùa quả 7-9. (Hình 135)
Sống ở độ cao từ 600-2300m so với mặt biển tại bãi cỏ núi đồi. Phân bố ở phía tây bắc Tân Cương.
Lấy vỏ thân gốc vào mùa hè thu, rửa sạch, phơi khô hoặc dùng tươi.
Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng
Vỏ thân gốc vị cay tính ôn. Có tác dụng ôn trung thông dương, lý khí khoan hung .
Ho, suyễn tức, viêm phế quản, viêm đại tràng mạn, lị, tức ngực.
Lượng dùng: 3-6g.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|