Tên thường gọi: Thổ đinh quế
Tên khoa học: Evolvulus alsinoides L.
Họ khoa học: Thuộc họ hoa cờ Convolvulaceae.
Mô tả, hình ảnh cây Thổ đinh quế, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý
Thổ đinh quế là cây dạng cỏ sống lâu năm, cao 20-70 cm. Cây có vài thân đến nhiều thân, thân mọc thẳng hoặc vươn lên, nhỏ dài, có lông mềm mọc dính trên đó. Lá hỗ sinh, cuống lá ngắn hoặc không có cuống; lá hình noãn,hình bầu dục hoặc hình tròn dài,dài 1,5- 2,5cm, rộng 0,5-1cm, đoạn trên thô, đều có đầu nhọn nhỏ, phần sau hình tròn, viền lá, 2 mặt đều có sợi lông che phủ, gân ở mặt dưới lộ rõ, mặt trên không rõ, gân bên 2 mặt đều không hiện rõ. Hoa nhỏ mọc ra từ khe giữa lá và cành, hoa mọc đơn hoặc mọc ra 2-3 bông, có cuống nhỏ dài, cành hoa dài bé như sợi dây, được che bởi lớp lông, nụ nhỏ, quả hình chì, có lông che, đài hoa 5, hình kim, được che bởi lớp lông mềm dài, vành hoa dạng đầu nậu, màu xanh lam hoặc màu trắng, đường kính 0,6- 0,8cm. Nhụy đực 5, mọc trên vành ống hoa, bầu nhị hoa thẳng, ống nhị hoa 2, mỗi ống nhị hoa có 2 khe nhọn, đầu ống hình tròn, đoạn trên hơi bành ra. Quả mọng hình cầu, không có lông, đường kính 3,5-4 mm, có 4 cánh nứt, hạt 4 khá nhỏ, màu đen, bằng trơn.
Thời kỳ hoa từ tháng 5- đến tháng 9, thời kỳ quả từ tháng 6 đến tháng 10.
Sống ở độ cao 300-1800m so với mặt biển ở đồi cỏ, bụi cây thấp ven đường.
Phân bố ở nam Trường Giang và Đài Loan .
Bào chế: Thu hoạch toàn bộ cây vào mùa thu phơi khô hoặc dùng tươi.
Gồm các loại đường, phê nol, axits amin, flavone glycosides, beta sitosterol, betaine và một loại sinh vật kiềm thủy dung.
Một lượng nhỏ thuốc thủy dung tính kiềm (0,02mg) có thể làm cho sự co của tim ếch yếu đi từ đó là chậm nhịp tim. Một lượng lớn thuốc (0,1mg) khiến cho tim ếch dừng ở kì tâm chương, với nồng độ 1:500000 hoặc 1: 250000, có thể giảm thiểu phức độ co bóp nhịp tiểu tràng ở thỏ, tăng chương lực. Đối với lị trực khuẩn có tác dụng ức chế.
Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng
Toàn cây vị cay ,đắng ,tính lương.
Có tác dụng chỉ khái bình suyễn, thanh nhiệt lợi thấp, tán ứ chỉ thống.
Trị lị, vàng da, trọc lâm, đới hạ, tiêu hóa không tốt, nhiễm trùng đường tiết niệu, đái ra máu, hen phế quản, ho.
Dùng để sắc uống hoặc dã lấy nước.
Dùng ngoài dã nát đắp lên ung nhọt, chỗ bong gân .
Liều dạng sắc uống từ 5-15g.
Dùng ngoài liều tùy ý.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|