Tên thường gọi: Xương bồ, Cửu tiết xương bồ, thủy xương bồ
Tên dược: Rhizome Acori graminei.
Tên thực vật: Acorus gramineus soland.
Tên thường gọi: Grasa-leaved swetflag rhizome (thạch xương bồ).
Tiếng Trung: 石 菖 蒲
( Mô tả, hình ảnh cây Thạch xương bồ, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)
Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ phân nhánh, mọc bò ngang gồm nhiều đốt. Lá hình dải hẹp, có bẹ, mọc ốp vào nhau và xòe sang hai bên ở ngọn. Cụm hoa hình bông mọc ở đầu một cán dẹt, phủ bởi một lá bắc to và dài, nom như cụm hoa mọc trên lá. Quả mọng khi chín màu đỏ nhạt. Thân rễ và lá có mùi thơm đặc biệt. Cây thủy xương bồ (Acorus calamus L.) và thạch xương bồ lá nhỏ (A. gramineusSoland. var. pusillus Engl.) cũng được dùng.
Thạch xương bồ dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh còn có tên , là thân rễ phơi khô của cây Thạch xương bồ Acorus Gramineus Soland. Còn Thủy xương bồ (Rhizoma Acori calami) là thân rễ phơi khô của cây Thủy xương bồ Acorus Calamus L. Thạch xương bồ cũng như Thủy xương bồ mọc khắp nơi ở miền Trung và Bắc nước ta. Cây Xương bồ thuộc họ Ráy ( Araceae).
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam:
+ Thạch xương bồ có chừng 0,5 - 0,8 tinh dầu, trong tinh dầu có chừng 86% asaron, một ít chất phenol và acid béo.
+ Thủy xương bồ có 1,5 - 3,5% tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu cũng là asaron rồi đến asarylandehyt có glucozit đắng gọi là acorin và tanin.
Theo sách Chinese herbal medicine: thành phần chủ yếu của Thạch xương bồ có Beta-asaron, asaron, caryophyllene, ahumulene, sekishone.
Thuốc sắc khử dầu đều có tác dụng an thần, tinh dầu có tác dụng gây ngủ. Thuốc sắc còn có tác dụng chống co giật. Dầu bay hơi của Thạch xương bồ làm giảm vận động của chuột và làm giảm tác dụng kích thích của Ephedrin đối với hệ thần kinh trung ương. Thuốc sắc làm kéo dài tác dụng của thuốc barbiturate.
Thuốc sắc và tinh dầu của thuốc đều có tác dụng làm giảm co thắt của cơ trơn dạ dày và ruột và làm tăng tiết đường tiêu hóa.
Nước sắc của thuốc hạ chế sự lên men quá mạnh của đường tiêu hóa.
Tinh dầu của thuốc có tác dụng hạ nhiệt đối với chuột trắng thí nghiệm.
Dịch chiết xuất nồng độ cao của thuốc có tác dụng ức chế nấm gây bệnh ngoài da.
Độc tính: liều lượng lớn của thuốc gây co giật ở chuột và dẫn đến chết.
(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng .... )
Thạch xương bồ vị cay tính ôn, qui kinh Tâm Vị
Theo các sách thuốc cổ:
Sách Bản kinh: vị cay ôn.
Sách Danh y biệt lục: không độc.
Sách Dược tính bản thảo: vị đắng cay không độc.
Sách Bản thảo cương mục: qui kinh Thủ thiếu âm, túc quyết âm.
Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 3 kinh Tâm tỳ bàng quang.
Thạch xương bồ có công dụng khai khiếu ninh thần, hóa thấp hòa vị.
Các chứng thần khí hôn mê, hoảng loạn do đàm trọc bế tắc (đàm trọc mông tê), hay quên (kiện vong), ù tai, điếc tai (nhĩ minh, nhĩ lung), báng đầy do thấp (thấp trở bỉ mãn), lị, cấm khẩu.
Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Bản kinh: " chủ phong hàn thấp tý, khái nghịch thượng khí, khai tâm thống, bổ ngũ tạng, thông cửu khiếu, minh nhĩ mục, xuất thanh âm. Uống lâu khỏe người, không hay quên, không mê muội, sống lâu (diên niên)".
Sách Danh y biệt lục: " chủ nhĩ lung, ung sang, ôn trường vị, chỉ tiểu tiện lợi, thấp tý chân tay co duỗi khó, trẻ em sốt rét (tiểu nhi ôn ngược), sốt cao không bớt. Mắt tai nhìn rõ hơn, ích tâm trí, thêm chí khí (cao chí bất lão)".
Sách Dược tính bản thảo: " trị phong thấp tý, ù tai, đau đầu chảy nước mắt (đầu phong lệ), làm giảm khí độc (hạ quỉ khí), sát trùng, trị ghẻ lở, sang độc".
Sách Nhật hoa tử bản thảo: " trừ phong hạ khí, trượng phu thủy tạng, nữ nhân huyết hải lãnh bại, hay quên, thuốc tăng khí lực, trừ phiền muộn, chỉ tâm phúc thống, trị co rút gân do thổ tả, trị ghẻ lở phong ngứa, làm bớt tiểu tiện, giết sán lãi trong bụng và rận, bọ chét (sát phúc tạng trùng cập tảo sát), trị đau tai.".
Sách Bản thảo cương mục: " trị chứng đột tử (trị trúng ác thốt tử), động kinh (khách ngỗ điên nhàn), chứng băng huyết, an thai lậu, tán ung thũng (trị nhọt sưng tấy)".
5-8g (liều gấp đôi cho dạng tươi).
Lá tươi thạch xương bồ, hạt chanh, hạt quất, mật gà đen, liều lượng như nhau, giã nhỏ, thêm ít đường hoặc mật, hấp cơm, uống mỗi ngày 4-6g.
Thân rễ thạch xương bồ 8g sắc uống.
Thảo quyết minh (sao đen) 30%, Liên tâm(sao qua) 25%, Thạch xương bồ( thái nhỏ, sấy giòn) 20%, Mạch môn(bỏ lõi, sao khô) 25%. Tất cả đem tán thành bột mịn, luyện với đường làm viên 1,5g. Ngày uống 10-20 viên chia làm 2 lần sớm và tối. Trẻ em uống bằng nửa liều trên.
Thạch xương bồ ngâm với nước vo gạo, rửa sạch( kỵ đồ sắt), dùng chày gỗ giã nát rồi đem ngâm với rượu uống, hoặc tán mịn làm thành viên, ngày uống 8g.
Thạch xương bồ 10g, Cúc hoa 25g, Xa tiền thảo 25g. Sắc uống thay nước liên tục 7-8 ngày.
Lá thạch xương bồ, Củ sả, Củ gừng, đều 8-10g, dùng tươi, rửa sạch, giã nát, hòa ½ chén nước tiểu trẻ con, khuấy đều, cho bệnh nhân uống.
Dùng chất chiết xuất của Thạch xương bồ Asrone trị 90 ca cơn động kinh lớn, người lớn mỗi lần 50mg, ngày 3 lần, trẻ em giảm liều, một liệu trình 1 tháng, theo dõi lâm sàng từ 3 tháng đến 2 năm, có kết quả 83,3% ( Trần kiến Gia, Thông báo dược học 1982,9:50). Một báo cáo khác của Trần Kiến Gia dùng Asarone chích bắp, lần đầu 20mg, trong 30 phút nếu còn tái phát chích 20mg nữa, trẻ em giảm liều, hoặc truyền tĩnh mạch (1 - 2mg/kg cân nặng cho vào dịch 10% glucoz). Đã cấp cứu 18 ca động kinh cơn liên tục, kết quả tốt 8 ca, có kết quả 10 ca, tỷ lệ kết quả 100% ( Tạp chí Trung y 1982,12:39).
Thạch xương bồ kết hợp với Nhân sâm, Viễn chí, Bổ cốt khí, Đậu khấu, sữa bột cacao, đường chế thành Bánh Dưỡng trí tăng lực trẻ em. Mỗi lần uống 10 - 15g, ngày 2 lần, 2 tuần là một liệu trình, thời gian điều trị 3 tháng. Đã trị 30 ca đều có cải thiện chức năng vỏ não, nâng cao tư duy và khả năng phân tích ( La Thiện Hoa và cộng sự. Kỷ yếu nghiên cứu Trung thành dược 1982,6:22).
Xương bồ uất kim phương: Thạch xương bồ tươi 3g, Uất kim 5g, Sơn chi (sao) 6g, Liên kiều 10g, Cúc hoa 5g, Hoạt thạch 12g, Trúc diệp 10g, Đơn bì 6g, Ngưu bàng tử 10g, Trúc lịch 10g, Gừng tươi (giã lấy nước) 6 giọt, Ngọc xu đơn (bột thành phẩm) 1,5g hòa uống. Sắc nước uống, bằng xông bao tử nếu cần.
Xương dương tả tâm thang: Xương bồ, Hoàng cầm, Tô diệp, Hậu phác đều 6g, Phán Bán hạ, Trúc nhự, Tỳ bà diệp đều 10g, Lô căn 15g, Hoàng liên 3g, sắc uống.
Thạch xương bồ, Mộc hương đều 6g, Chế hương phụ 12g, sắc uống, ngày 1 lần.
Khai cấm tán: Nhân sâm 2g, Xuyên Hoàng liên 5g, Thạch xương bồ 6g, Thạch liên tử 12g, Đơn sâm 12g, Phục linh, Trần bì, Trần mễ, Hà diệp đế (cuống lá sen) đều 12g, Đông qua nhân 15g, sắc uống.
Để nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh nóng vì dễ mốc.
Âm hư, huyết hư kém, hoạt tinh, nhiều mồ hôi không nên dùng.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|