Cây Quảng đậu, Khổ đậu, Hòe Bắc Bộ.
Tên tiếng Trung: 山 豆 根
Tên khoa học: Pophora subprosrlata Chu etT. Chen
Họ khoa học: Lleguminosae (Đậu)
(Mô tả, hình ảnh cây Sơn đậu, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Cây bụi cao 0,5-0,2m, có nhánh nhăn, có lông nằm ngắn. Lá chét 5-7 mọc đối, nguyên, mép hơi lượn sóng hay có răng, dài 6-15cm, rộng 3-8cm, tù ở gốc, nhọn ở đầu, nhẵn ở trên, có lông ở mặt dưới; gân bên 9 đôi; cuống lá chét 2-5mm; lá kèm 3mm. Chùm hoa đứng cao 5-12cm, đối diện với một lá, ngắn hơn lá; cuống 4-6mm, lá bắc 4-5mm; đài hình chuông, không cân ở gốc, có lông, với 5 thuỳ tam giác, tràng hoa cao 1,5-2cm, nhẵn, màu vàng cánh cờ hẹp, gấp lại; các cánh bên và cánh thìa có tai; nhị 2 bó, bầu 5-6mm có 2 noãn. Quả hình trái xoan đen, bóng khi khô, dài 1,2-1,8cm, rộng 0,8-1cm; hạt to, cứng.
Hoa quả tháng 2-4.
Vị thuốc Sơn đậu phân bố nhiều ở Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và Inđônêxia. Người ta gặp nó trong các quần hệ thứ sinh, rú bụi, savan, từ thấp đến 1800m. Ở nước ta, cây mọc ở Lâm Đồng, Đồng Nai.
Bộ phận dùng: Lá, hạt, rễ – Folium, Semen et Radix Euchrestae .
Vị thuốc sơn đậu căn được thu hoạch vào mùa thu.
Theo Trung Y: Lấy rễ khô ngâm nước 4 – 5 ngày, rửa sạch, bỏ hết tạp chất, rễ nhỏ cắt khúc, rễ to chẻ đôi, ủ độ 4 – 5 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1 – 2 ly phơi khô. Rễ to, nhỏ trộn lẫn với nhau mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm 4 – 5 ngày, thái lát mỏng 1 – 2 ly. Còn có thể ngậm vào miệng hoặc mài ra uống.
Thành phần hoá học:
Cây chứa alcaloid cytisine cùng nhóm tác dụng với nictoine.
Rễ sơn đậu (Sơn đậu căn) chứa alcaloid, flavonoid; matrin, oxymatrin, anagynin, methylcytisin. Ngoài ra còn có pterocarpin, sophoranon
Có vị đắng, tính hàn.
Vào kinh Tâm, Phế và Đại trường.
Vị thuốc Sơn đậu căn có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau.
Điều trị phát nóng, ho đau cổ họng, trị hoàng đản cấp tính, sát trùng.
Ngày dùng 6 – 12g.
Tỳ Vị hư hàn, đại tiện lỏng thì không nên dùng.
Vị thuốc Sơn đậu căn 12g kết hợp Kim ngân hoa 12g; Hoàng liên 4g; Hoàng bá 8g. Sắc uống ngày 3 lần. Uống trước ăn 1 giờ.
Vị thuốc Sơn đậu căn kết hợp Ngưu bàng tử, Xạ can, Kinh giới mỗi vị 9g; Phòng phong 6g, Kim ngân hoa 12g, Cam thảo 6g. Sắc uống ngày 3 lần. Uống trước ăn 1 giờ.
Vị thuốc Sơn đậu căn 15g, Sinh cam thảo 10g, Kim liên hoa 5g. Sắc uống chia 3 lần/ngày. Uống trước ăn 1 giờ. Uống liền trong khoảng 3-4 tuần.
Vị thuốc Sơn đậu căn 3g; Xạ can 10g; Nhân sâm 10g; Cát cánh 7g; Cam thảo 2g. Sắc uống ngày 3 lần. Uống trước ăn 1 giờ. Uống liền trong khoảng 1-2 tuần.
Vị thuốc Sơn đậu căn tán bột mịn, trộn với nước đun sôi để nguội tạo thành hồ nhão, bôi vào vết thương.
Vị thuốc Sơn đậu căn, Chi tử, Bạch cương tằm mỗi vị 12g; Bạc hà, Kinh giới mỗi vị 6g; Cam thảo dây, Cát cánh, Huyền sâm mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 3 lần. Trước bữa ăn 1 giờ.
Ở Thái Lan và Việt Nam, sắc lá cây Sơn đậu uống làm cho dễ sinh đẻ.
Ở Malaixia, người ta dùng hạt Sơn đậu có vị đắng làm thuốc trị các bệnh về ngực và như là thuốc chống độc và bổ.
Ở Inđônêxia, cây Sơn đậu được dùng làm thuốc diệt côn trùng.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), Sơn đậu căn được dùng trị viêm ruột, ỉa chảy, đầy bụng, đau dạ dày, đau hầu họng.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|