Tiêu chảy cấp và chế độ ăn uống cần thiết
Táo bón mãn tính khỏi hẳn sau 10 ngày
Tên thường goi: Vị thuốc Ba chẽ còn gọi là Đậu Bạc Đầu, Lá Ba Chẽ, Niễng Đực, Tràng Quả Tam Giác, Ván Đất.
Tên tiếng Trung: 假木荳
Tên khoa học: Dendrolobium Triangulare (Retz.) Schinler
Họ khoa học: Họ Đậu (Fabaceae).
(Mô tả, hình ảnh Ba chẽ, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5-2m, có khi hơn.
Thân tròn, phân nhiều cành, cành non hình tam giác dẹt, uốn lượn, có
cạnh và lông mềm mầu trắng, mặt sau nhẵn. Lá kép mọc so le, có 3 lá chét,
lá chét giữa to hơn. Phiến lá chét nguyên hình thoi, bầu dục hoặc hình
trứng. Đường gân mặt trên lõm, mặt dưới lồi. Các lá non, ở ngọn có phủ
lớp lông tơ trắng nhiều hơn ở cả 2 mặt. Hoa nhỏ, mọc thành chùm đơn ở kẽ
lá. Hoa nhỏ 10-20 cái, mầu trắng, cánh hoa có móng. Đài hoa có lông mềm,
chia làm 4 thùy, thùy dưới dài hơn 3 thùy trên. Quả loại đậu, không
cuống, có mép lượn, thắt lại ở giữa các hạt thành 2-3 đốt, có lông mềm
mầu trắng bạc.Quả giáp hạt hình thận.
mùa hoa vàoTháng 5-8. Mùa quả: tháng 9-11.
Mọc nhiều ở vùng núi thấp,cao nguyên và trung du. Tập trung ở các vùng Lai Châu, Lào Cai, Hòa Bình, Lạng Sơn, Hà Bắc, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum.
Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô ở nhiệt độ không quá 500C. Bào chế thành dạng cao nước, cao khô hoặc dập thành viên.
Lá Ba Chẽ chứa rất ít Alcaloid (0,0048% trong lá,0,011% trong thân và rễ). Đã chiết xuất được các Alcaloi: Salsolidin, Hocdenin, Candixin, Phenethylamin và các Alcaloid có Nitơ bậc 4 (Dược Liệu). Ngoài ra còn chứa Tanin, Flavnoid, Saponin, Acid nhân thơm (Dược Liệu) Acid hữu cơ, Flavonoid (TNCTV.Nam).
(Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam):
Đối với trực khuẩn lỵ:trong thí nghiệm In Vitro, tác dụng kháng sinh rõ đối với Shigella dýenteriae, Shigella Shigae.Cao nước có tác dụng mạnh hơn cao cồn, độ cồn của dung môi càng cao thì tác dụng kháng khuẩn càng giảm.
Cũng có tác dụng ức chế Staphylococus Aureus và ức chế yếu hơn đối với Sh. Flexneri, Sh. Sonnei, Eschesichia Coli.
Không có tác dụng với Enterococus, Streptococus, Hemolyticus, Diplococus Pneumoniae.
Tác dụng chống viêm: rõ rệt đối với cả 2 giai đoạn cấp và bán cấp của phản ứng viêm thực nghiệm.
Tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non khá mạnh.
Không độc.
Lá phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, lá còn giữ được mầu xanh, có tác dụng kháng khuẩn tốt hơn lá phơi đến úa vàng.
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
+ Chữa lỵ: lá (phơi khô hoặc sao vàng), mỗi ngày dùng 30-50g, thêm nước, nấu sôi khoảng 15-30 phút. Chia 2-3 lần uống trong ngày.
+ Chữa rắn cắn: lá tươi, gĩa hoặc nhai nát, nuốt nước, bã đắp.
Không nên dùng dài ngày vì có thể gây bón.
VIÊN BA CHẼ. (Viện Dược Liệu Việt Nam).
- Thành phần: Cao khô Ba Chẽ 0,25g. Tá dược vừa đủ 1 viên.
- Tác dụng: Trị lỵ trực khuẩn, tiêu chảy và các trường hợp nhiễm khuẩn do tụ cầu khuẩn.
- Công dụng: Người lớn: 10-12 viên chia làm 2 lần uống. Trẻ nhỏ: 1-3 tuổi: 2-3 viên, chia 2 lần uống. 4-7 tuổi: 4-5 viên, chia 2 lần uống.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
![]() ![]() ![]() ![]() |
|
|