Rỗng tủy sống nên ăn uống như thế nào?
Tôi đã không còn lo lắng vì bệnh tim sau khi uống thuốc...
Bệnh rỗng tủy sống thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Độ tuổi phát bệnh thường từ 25 tuổi đến 40 tuổi.
Rỗng tủy sống chủ yếu do nguyên nhân: lưu thông dịch não tuỷ bị tắc nghẽn hoặc bị rối loạn. Điều này có thể tạo nên khoang bất thường chứa đầy dịch não tuỷ của bệnh rỗng tủy sống. Gặp trong chấn thương (di chứng của chảy máu trong tủy sống hay viêm màng nhện tủy), hoặc do khối u của tủy sống (u thần kinh dệm, u mạch máu) hoặc do bất thường bẩm sinh gọi là dị dạng Chiari và các chấn thương trong khi sinh là nguy cơ của Bệnh rỗng tuỷ sống. Một số hiếm trường hợp Bệnh rỗng tuỷ sống là do di truyền.
Nguyên nhân rỗng tủy sống được chia làm 2 nhóm nguyên nhân: Nguyên phát và thứ phát.
Do dị tật cột sống bẩm sinh
Sau chấn thương
Phối hợp với não úng thủy
Dị dạng cổ chẩm
Viêm tủy sống thắt lưng
Bệnh Pegett
Nang hố sau
U của chẩm lỗ lớn
Thời gian đầu mắc bệnh, người bệnh có thể bị ho, kèm theo đó là thần kinh căng thẳng. Các triệu chứng khác có thể gặp là đau và cứng gáy, vai, cổ, cánh tay và chân. Sau đó, những tổn thương lên dây thần kinh sẽ làm mất khả năng sử dụng tay và chân, đau lưng, đau vai, yếu cơ, teo cơ và mất phản xạ của cơ. Người bệnh có thể không cảm nhận được đau đớn hoặc phát hiện nóng lạnh, đặc biệt là ở bàn tay. Hơn nữa, các vấn đề về bài tiết (đại tiện và tiểu tiện) sẽ xuất hiện. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể có cảm giác như kim chích đi từ thân xuống chân.
Tùy theo vị trí phần tủy sống bị tổn thương mà triệu chứng bệnh sẽ có sự khác nhau.
Những triệu chứng do tổn thương (tương ứng với những vị trí của hốc rỗng và có ảnh hưởng tới các chi trên và tới rễ của các chi này).
– Rối loạn cảm giác: thường bắt đầu bởi một vùng giới hạn, ngẫu nhiên phát hiện ra nhân một lần khám thực thực thể. Ở vùng này, bệnh nhân bị mất cảm giác đau nóng, lạnh nhưng xúc giác sâu thì còn duy trì. Hiện tượng phân ly cảm giác là do tổn thương (hốc rỗng) nằm ở gần đường giữa của tủy sống.
– Rối loạn dinh dưỡng: do tổn thương những sừng trước của tủy sống):
+ Teo cơ: cả hai bên, thường không đối xứng và bắt đầu ở những cơ của bàn tay (bàn tay khỉ, bàn tay có vuốt, bàn tay nhà thuyết giáo).
+ Teo da, thân nhiễm tầng chân bì, loét (chín mé không đau Morvan).
+ Bệnh khớp do thần kinh xảy ra ở chi trên.
+ Mất phản xạ gân: xảy ra sớm và ở chi trên.
– Những vận động rung cơ (xảy ra trong giai đoạn thoái hóa thần kinh) và phản ứng điện thoái hóa ở chi trên. Tất cả những rối loạn này chứng tỏ những nơron vận động ngoại vi bị phá hủy ở vị trí có tổn thương.
Những triệu chứng bên dưới tổn thương (tác động tới chi dưới: liệt nhẹ hai chi dưới hoặc liệt cứng, với tăng phản xạ gân vá dấu hiệu Babinski. Các dấu hiệu này chứng tỏ những nơron vận động ở chặng trung ương cũng bị tổn thương (đường dẫn truyền vận động thuộc bó tháp).
Điều trị nội khoa chủ yếu điều trị các triệu chứng bệnh.
Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật giải chèn ép và dẫn lưu nang dịch. Phẫu thuật chỉ được tiến hành khi bệnh nhân đảm bảo các yếu tố về sức khỏe, độ tuổi. Và tỷ lệ thành công của phẫu thuật thường không cao.
Đông y cho rằng bệnh rỗng tủy sống là do tỳ thận bất túc, khí huyết đều hư, phong hàn hoành hành bên trong, làm tắc kinh lạc. Pháp trị cần: Ôn thận kiện tì, bổ khí dưỡng huyết, ôn kinh thông dương. Theo Lý Văn Lượng (Thiên gia diệu phương) có thể dùng Bài thuốc ôn bổ thông dương phương gia vị để điều trị. Bài thuốc có tác dụng: Ôn thận, kiện tỳ, bổ huyết, ôn kinh, thông dương. Trị tỳ thận bất túc, khí huyết đều hư, phong hàn hoành hành bên trong gây nên tắc kinh lạc, rỗng tủy sống.
Theo Trung Quốc danh phương toàn tâp dùng bài: "khải cách tán" (Y học tâm ngộ)
Khải cách tán | Sa sâm | 10 | Đan sâm | 10 | Bối mẫu | 6 | |
Bạch linh | 4 | Uất kim | 4 | Xa nhân | 1.2 | Hà diệp đế | 2 lá |
Ngỗ đầu khang |
Cách dùng. Sắc uống ngày 1 thang
![]() ![]() ![]() ![]() |