Bài thuốc: Sâm tam thất, Đơn sâm, Giáng hương chế thành hoàn, mỗi lần 3 hoàn, ngày 3 lần, 30 ngày là một liệu trình.
Tác dụng chủ trị: Hoạt huyết, hóa ứ, lý khí, trị bệnh động mạch vành, đau thắt ngực.
Bài thuốc: Hoàng kỳ 45g, Đảng sâm 80g, Đơn sâm 80g, Khương hoàng 9g hoặc Uất kim 9g), Huyền hồ (hoặc Huyền hồ bột hòa uống), Quế chi 9g, chích Cam thảo 6g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Đờm thấp nhiều thêm Qua lâu, Phỉ bạch, Bán hạ, Trần bì, Bạch giới tử, Hoắc hương, Bội lan. Âm hư bỏ Quế chi thêm Sa sâm, Mạch môn, Hoàng tinh, Ngọc trúc, Thạch hộc. Dương thịnh thêm Cúc hoa, Câu đằng, Trân châu mẫu. Huyết ứ nặng thêm Xuyên khung, Hồng hoa, Xích thược, Sinh bồ hoàng...
Bài thuốc: Mao đông thanh căn 2,5kg, Hy thiêm thảo, Xuyên Hồng hoa 90g, Đơn sâm 90g: Sâm tam thất 120g, Giáng hương 30g, Băng phiến 6g, tán bột trộn đều, trộn nước làm hoàn. Ngày uống 3 lần mỗi lần 6g.
Tác dụng chủ trị: Bổ Can Thận, ích nguyên khí, thông hung tý. Trị bệnh động mạch vành, đau thắt ngực.
Đã dùng trị 10 ca đau thắt ngực sau 3 liệu trình (mỗi liệu trình 30 ngày) kết quả tốt 75,5%, có kết quả 95,9%).
a) Chế phụ phiến 15g (sắc trước,) Can khương 6g, bột Nhục quế 3g (hòa thuốc uống) Đương qui 12g, Tế tân 6g, Phỉ bạch 80g, Xích thược 10g, Bạch thược 30g), Hoàng kỳ 30g, Nhũ hương 10g, Một dược 10g, Tất bát 10g, Chích thảo 6g sắc uống. Ngày một thang, uống liên tục một tháng (trị cơn đau thắt ngực sợ lạnh, chân tay lạnh).
b) Sài hồ 15g, Uất kim 12g, Bạch thược 12g, Diên Hồ sách 10g, Chích thảo 6g, Quế chi 10g, Đơn sâm 30g, Khương hoạt 10g, Tế tân 6g, Chế phụ phiến 10g sắc nước uống Ngày một thang uống 15 - 80 ngày [dùng cho trường hợp đau nhiều ở mạn sườn] (Bách Bệnh Lương Phương).
. Sao Bạch thược 50g, Cam thảo 12g, Đơn sâm 30g, Câu đằng 12g, Sơn giáp 12g, Dã Cúc hoa 45g, Phục linh 10g, Mạch đông 30g, Uy linh tiên 10g, Lạc thạch đằng 30g, Kê huyết đằng 80g, Ngô công 2 con, Ô tiêu xà 20g. Sắc nước uống [dùng trong trường hợp âm hư dương kháng] (Bách Bệnh Lương Phương).
d) Bạch thược 50g, Cam thảo 10g, Sa sâm 20g, Mạch đông 20g, Sinh địa 30g, Đương quy 80g, Câu kỷ 15g, Xuyên luyện tử 10g, Uất kim 12g, Kê huyết đằng 30g, Toàn yết 10g, Ngô công 2 con. Sắc uống [dùng cho cơn đau thắt ngực do tinh thần bị kích động] (Bách Bệnh Lương Phương).
+ Dùng mô ngón tay cái xoa bóp huyệt Linh đạo cho mềm trong 1 phút rưỡi, sau đó đè ép mạnh lên huyệt trong 2 phút, sau cùng lại nắn bóp trong 1 phút rưỡi. Mỗi ngày làm một lần, 15 ngày là một liệu trình. Mỗi liệu trình cách nhau 3 ngày (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu).
+ Châm huyệt Nội quan một bên, sâu 0,5-0,7 thốn. Sau đó nối với máy châm, xung điện bổ (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu).
+ Châm huyệt Nội quan hai bên. Khi đắc khí thì vê kim 120-180 độ, tần suất 80-100 lần/phút., vê kim 2 phút xong, lưu kim 15 phút. Cách một ngày làm một lần. 12 lần là một lần điều trị (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu).
Ghi chú: Trong quá trình mắc bệnh, cơn đau tim có thể đỡ dần trái lại nặng hơn lên. Biến chứng thường thấy nhất là chết đột ngột (40-50%), rồi đến tắc động mạch Tim (25%). Do đó, bệnh nhân cần biết giữ gìn, không làm việc gắng sức, tránh tắm lạnh, gió lạnh, tránh xúc động mạnh.
+ Chi Tử Xị Thang và Chi Tử Cam Thảo Xị Thang dùng trong trường hợp ngực đau nặng và xung huyết huyết ngực đột ngột xuất hiện.
Chi tử giống như Hoàng cầm là chất làm cho mạch máu săn lại và làm giảm đau. Đậu xị được chế biến, là một chất có tác dụng hạ sốt, giảm nhẹ xung huyết ở ngực và dạ dày.
+ Quế Chi Sinh Khương Chỉ Thực Thang: có tác dụng làm giảm nhẹ cơn đau đột ngột có cảm giác như dao cắt vào tim.
+ Qua Lâu Phỉ Bạch Bán Hạ Thang:dùng trong trường hợp đau nthắt ngực do hút thuốc nặng, có cơ thể khoẻ mạnh, đờm đặc và xung huyết ngực.
+ Đương Quy Thang dùng trong trường hợp sá mặt xanh xao, ngực đau thể hàn kèm đau lan ra sau lưng.
+ Sài Hồ Gia Long Cốt Mẫu Lệ Thang: dùng trong trường hợp bệnh nhân thể tạng bình thường, nặng dưới tim, đau tim, hồi hộp dễ kích động dẫn đến rối loạn thần kinh tim.
![]() ![]() ![]() ![]() |