Chỉ số mắc viêm ruột thừa cấp thường thay đổi theo mùa, khi thay đổi thời tiết, bệnh thường gặp nhiều, có thể do liên quan đến virus vì trong ruột thừa có hệ thống nang lympho và trong giai đoạn sớm có thể có dạng viêm ruột thừa dạng nang lympho.
Cơ chế chính trong viêm ruột thừa cấp là tăng áp lực trong thành và trong lòng ruột thừa. Ví dụ các nang lympho phì đại do viêm, chèn ép niêm mạc ruột thừa sẽ gây hoại tử, loét niêm mạc ngoài do phì đại vì viêm, các nang lympho gây tình trạng thiếu máu cục bộ trong thành ruột thừa, sẽ dẫn tới hoại huyết rồi hoại tử. Điển hình nhất trong tăng áp lực trong lòng ruột thừa là giun đũa, sỏi phân, dị vật, cũng gây thiếu máu cục bộ thành ruột thừa rồi hoại huyết và hoại tử.
Chủ yếu dựa vào lâm sàng, xét nghiệm tăng bạch cầu chỉ có giá trị tương đối.
Càng nhỏ tuổi, viêm ruột thừa càng ít gặp hơn, càng khó chẩn đoán hơn, nhanh chóng dẫn đến viêm phúc mạc hơn, như với trẻ còn bú có khi viêm ruột thừa chưa vỡ đã có viêm phúc mạc; tình trạng càng nặng nề hơn, triệu chứng toàn thân nặng hơn; rất khó thành apxe hoặc đám quánh ruột thừa vì đề kháng của ổ phúc mạc kém và còn do mạc nối lớn ít phát triển.
Ở trẻ lớn thường thể hiện và diễn biến như ở người lớn, nhưng dễ nhanh chóng dẫn đến viêm phúc mạc.
■Dấu hiệu quan trọng, quyết định nhất vẫn là dấu hiệu thực thể: đau có phản ứng ở 1/4 dưới bụng phải kết hợp đau nhói ỏ điểm Mac Burney.
Các dấu hiệu đi kèm tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhi.
Rối loạn tiêu hóa: nôn, ỉa chảy nếu tuổi càng nhở.
Ở trẻ nhỏ hoặc trẻ còn bú, có khi phải tiêm Diazepam (không ảnh hưởng đến phản ứng thành bụng) mới kết luận là có phản ứng thành bụng hay không.
Những triệu chúng như bí trung đại tiện, thăm trực tràng có đau ở túi cùng phải chi có giá trị tương đối nếu là trẻ lớn có phối hợp tốt với thầy thuốc.
Cần cẩn thận hỏi kĩ cha mẹ các cháu đã cho cháu dùng kháng sinh chưa, nếu đã dùng thì phản ứng hố chậu phải vẫn không hết.
Các dị dạng tiết niệu gây nhiễm khuẩn tiết niệu (xét nghiệm nước tiểu sẽ có protein, nhiều bạch cầu niệu, đôi khi hỏi kĩ đã bị nhiễm khuẩn tiết niệu trong tiền sử và bệnh nhi đã từng đái đục hoặc đái ra mủ).
Căng hơi ở manh tràng do táo bón.
Viêm đại tràng co thắt hoặc viêm manh tràng (typhlide).
Túi thừa Meckel bị viêm. Rất khó phân biệt vói viêm ruột thừa cấp vả lại đều phải mổ.
Cắt ruột thừa vùi, phải kiém tra túi Meckel một cách có hệ thống.
GS. Nguỵễn Xuân Thụ
BẠCH CẦU CẤP- NGUYÊN NHÂN- TRIỆU CHỨNG- ĐIỀU TRỊ
BỆNH HIV VÀ QUÁ TRÌNH MANG THAI
BỆNH SUY THƯỢNG THẬN (Bệnh Addison)
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
CHỬA TRỨNG, CHẤN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN
ĐIỀU TRỊ VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN TỰ DO Ở TRẺ SƠ SINH
ĐIỀU TRỊ MẤT NƯỚC Ở TRẺ SƠ SINH
KIỂM TRA XÉT NGHIỆM MÁU VÀ CÁC CHỈ SỐ
NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH
NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ
THIỂU NĂNG TUYẾN THƯỢNG THẬN CẤP
TRIỆU CHỨNG HỌC LÂM SÀNG THẦN KINH
VÔ SINH, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC XÉT NGHIỆM
SỐT KHI MANG THAI, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU TRỊ
SUY THAI, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
TẮC MẠCH ỐI, CHẨN ĐOÁN, PHÒNG BỆNH
TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỔ TỬ CUNG