Dựa vào đặc điểm bệnh học, người ta thấy rằng bệnh u lympho Hodgkin có 90% trường hợp xuất phát từ hạch, 10% trường hợp xuất phát ngoài hạch. Dựa vào đặc tính miễn dịch của tế bào thì u lympho Hodgkin có nguồn gốc tăng sinh từ tế bào nội mô nhất là các tổ chức bào:
Tế bào liên võng ác tính bị tiêu diệt, hoại tử xẩy ra dẫn đến xơ hóa.
Tế bào liên võng chống lại sự tấn công miễn dịch, trải qua sự thay đổi chuyển hóa với nhiều thay đổi hình thái quan trọng và cuối cùng sẽ trở nên một tế bào khổng lồ nhiều nhân có tính chất thoái hóa đó là tế bào Sternberg.
Tế bào liên võng ác tính không bị tổn thương vẫn tồn tại và phát triển, quá trình ung thư tiếp tục.
Hai quá trình viêm và ác tính trong bệnh u lympho Hodgkin thường xảy ra là:
Khi yếu tố ác tính không quan trọng mà phản ứng tự vệ mạnh mẽ thì bệnh mang hình thái "cận hạt".
Khi cơ thể cân bằng về sô" lượng thì xuất hiện hình thái "hạt".
Khi có sự tăng sinh liên võng chiếm ưu thế thì hình thái trở nên "Saccôm".
Phương pháp này điều trị tại viện ung thư. Chiếu quang tuyến vào từng địa điểm có hạch to.
Phospho phóng xạ (P32) phương pháp này điều trị tại chuyên khoa phóng xạ. Chỉ định dùng phương pháp này khi không được quang tuyến liệu pháp hoặc đã dùng quang tuyến liệu pháp mà không có kết quả.
Nhằm khồi phục khả năng tạo máu trong rất nhiều tình trạng bệnh lý. Một số nước trên thế giới đã áp dụng ghép tủy tự thân cho bệnh u lympho Hodgkin. Ở nước ta sẽ cố gắng tiến hành khi có đủ điểu kiện và phương tiện.
Phương pháp phẫu thuật: cắt bỏ một hạch hoặc một cụm hạch và dùng quang tuyến liệu pháp sau phẫu thuật.
Phương pháp hóa học trị liệu và corticoid là phương pháp thường dùng tốt hơn các phương pháp khác.
Phương pháp điều trị triệu chứng và biến chứng
Phương pháp hóa học trị liệu và corticoid có thể chọn phác đồ sau đây tùy thuộc vào khả năng về thuốíc của các cơ sở điều trị và khi dùng phác đồ này thì cứ sau hai tuần điều trị phải xét nghiệm lại tế bào máu và theo dõi diễn biến lâm sàng để điểu chỉnh liều lượng thuốc.
Moutarde à 1' azote (Mù tạc Nitơ, yperite, nitrée, Degnanol, caryolysine): 6 mg/tĩnh mạch/ngày. Một tuần dùng 2 lần.
Oncovin (Vincriotin) 1 mg X 1 ống/tĩnh mạch/ngày. Một tuần dùng từ 1 đến 2 lần.
Procarbazin (Natulan) 50 mg X 2 - 4 viên/ngày/hàng ngày
Prednison 5 mg X 8 - 10 viên/ngày/uông hàng ngày.
Ống/tĩnh mạch/ngày, một tuần dùng 1-2 ngày. Hoặc Doxorubucin 10 mg X 2 Ống/tĩnh mạch/ngày (một đợt dùng 3-4 ngàỵ)i
Phương pháp hóa học trị liệu kết hợp với quang tuyến liệu pháp
Giai đoạn I và II (lâm sàng) thi dùng quang tuyến trước và hóa trị liệu sau.
Giai đoạn III và IV (lâm sàng) thì dùng hóa học trị liệu trước và dùng quang tuyến liệu pháp sau.
Phương pháp điều trị triệu chứng và biến chứng
Truyền máu khi có thiếu máu.
Kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Bệnh biến chuyển ở giai đoạn chuyển dạng cấp thì điểu trị như bệnh Lơxêmi cấp (xem bài điều trị Lơxêmi cấp).
Bệnh Hodgkin khi mới có một hạch hoặc một cụm hạch thì nên phẫu thuật cắt bỏ khôi hạch và chiếu tia X cục bộ sẽ có kết quả tốt, khi hạch đã lan tỏa nhiều nơi thì điều trị bằng phương pháp đa hóa trị liệu.
BẠCH CẦU CẤP- NGUYÊN NHÂN- TRIỆU CHỨNG- ĐIỀU TRỊ
BỆNH HIV VÀ QUÁ TRÌNH MANG THAI
BỆNH SUY THƯỢNG THẬN (Bệnh Addison)
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
CHỬA TRỨNG, CHẤN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN
ĐIỀU TRỊ VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN TỰ DO Ở TRẺ SƠ SINH
ĐIỀU TRỊ MẤT NƯỚC Ở TRẺ SƠ SINH
KIỂM TRA XÉT NGHIỆM MÁU VÀ CÁC CHỈ SỐ
NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH
NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ
THIỂU NĂNG TUYẾN THƯỢNG THẬN CẤP
TRIỆU CHỨNG HỌC LÂM SÀNG THẦN KINH
VÔ SINH, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC XÉT NGHIỆM
SỐT KHI MANG THAI, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU TRỊ
SUY THAI, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
TẮC MẠCH ỐI, CHẨN ĐOÁN, PHÒNG BỆNH
TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỔ TỬ CUNG