Bệnh sinh học và thiếu máu do giun móc: giun móc gây bệnh ở người. Giun Ancylostoma duodenal, Necator americanus và Ancylostoma ceylanium cùng được gọi một tên chung là giun móc. Nhưng ở Việt Nam mới phát hiện được hai loại đó là Ancylostoma duodenal (5 - 10%), và Necator americanus (90 - 95%) giun Necator americanus chỉ lây nhiễm qua đường da còn loài Ancylostoma duodenal lây nhiễm qua đường tiêu hóa và cả qua đường da, nhưng lây qua đường tiêu hóa là chính.
Tại ruột non giun móc hút từ các mạch máu bị cắt đứt nhờ những răng sắc của giun móc. Tại những điểm giun móc bám vào thường có phản ứng viêm và rỉ máu. Mỗi con giun móc Ancylostoma duodenal hút mỗi ngày là 0.2 ml máu, mỗi con giun móc Necator americanus hút mỗi ngày là 0,04 ml máu. Một người nhiễm 500 con giun móc thì có thể bị mất 40 - 80 ml máu trong 24 giờ, trên thực tế có người đã bị nhiễm đến 3000 con.
Công dụng của thuốc: tẩy cả giun móc, giun kim, giun đũa, giun tóc. Ngọài ra còn tẩy được giun lươn và sán (nhưng tác dụng kém).
Dạng thuốc: viên nén 100 mg
Thuốc điều trị tẩy giun móc có rất nhiều loại, có loại tác dụng tốt với giun móc nhưng lại có độc tính cao như Didaken (Tetraclorua Ethylen).
Ngày nay, người ta thường đề cập đến 3 nhóm thuốc điều trị tẩy giun móc có hiệu quả là mebendazol, albendazol và levamisol, nhưng levamisol có nhiều tác dụng phụ hơn hai nhóm mebendazol và albendazol.
Nhóm Mebendazol
Biệt dược: Vermox, Nemasol, Pantelmin, Toloxin, Mabasol, Meben, Suíil cơ chế tác dụng của thuốc: là làm giảm hấp thụ glucose và làm cạn dự trữ glycogen và các Adenosin tri phosphat (ATP), là yếu tố cần thiết cung cấp năng lượng cho sự sinh tồn của giun. Do tác dụng ức chế dây chuyền chuyển hóa glucose và Adenosin tri phosphat (ATP) nên làm cho giun chết chậm và từ từ.
Tính chất: thuốc tổng hợp có tác dụng tẩy giun (cả thể trưởng thành và ấu trùng) do ức chế glucose ở các loài giun ký sinh.
Công dụng của thuốc: tẩy cả giun móc, giun kim, giun đũa, giun tóc. Ngoài ra còn tẩy được giun lươn và sán (nhưng tác dụng kém).
Dạng thuốc : viên nén 100 mg.
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai; trẻ em dưới 2 tuổi
Tác dụng phụ rất ít và rất nhẹ
Thuốc rẻ tiền nên ngày nay dùng rộng rãi.
Nhóm Albendazol
Biệt dược: Zentel, Alzentel, Alten
Cơ chế tác dụng: làm liệt giun bằng ức chế glucose, giảm dự trữ glycogen và giảm Adenosintriphosphat (ATP).
Tính chất: thuốc điều trị tốt với nhiều loại giun: đũa, tóc, móc, kim, lươn. Dạng thuốc: viên nén 200 mg cho tất cả các biệt dược.
Chống chỉ định: phụ nữ có thai, trẻ em đường 2 tuổi.
Thuốc có hiệu quả cao, ít tác dụng phụ.
Nhóm Levamisol
Biệt dược: Decaris, Hacaris, Levaris, Vinacor, Ascaridil, Nemicid, Solaskil, Tramisol...
Cơ chế tác dụng: làm tê liệt giun rồi thải trừ giun qua phân.
Tính chất tác dụng với cả giun đũa, giun móc và giun tóc.
Dạng thuốc viên nén: 150 mg, 50 mg, 30 mg Gói bột 30 mg.
Chông chỉ định : phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.
Tác dụng phụ: buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, rối loạn dạ dày và ruột.
Bệnh nhân bị nhiễm giun móc, nhưng chưa có triệu chứng thiếu máu thì dùng thuốc tẩy giun móc mà không cần truyền máu.
Bệnh nhân bị nhiễm giun móc mà đã có triệu chứng thiếu máu trên 3 mức độ:
Mức độ |
Số lượng hồng cầu |
Hématocrit |
Huyết cầu tố |
Nhẹ Trung binh Nặng |
3,1 -3,64 X 1012/lít 2,1-3 X 1012/lít Đường 2 X 1012/lít |
0,31 - 0,369 lít/lít 0,21 - 0,3lít/lít Đường 0,2 lít/lít |
90-110 g/lít 60 - 89 g/lít Đường 59 g/lít |
Thì mức độ nhẹ chỉ dùng thuốc tẩy giun móc, mức độ trung bình dùng thuốc tẩy giun móc và có thể kết hợp truyền máu, nhưng mức độ nặng phải truyền máu trước để chống thiếu máu trước khi dùng thuốc tẩy giun móc.
Song song với thuốc tẩy giun móc cần kết hợp dùng thêm các thuốc có chất sắt, vitamin c, vitamin nhóm B để điều trị hỗ trợ. Có thể dùng viên đạm và acid folic.
Điều trị thuốc tẩy giun móc: có thể dùng một trong 3 nhóm mebendazol, albendazol hoặc levamisol. Nhưng nên dùng nhóm mebendazol hoặc albendazol vì có hiệu quả cao và ít tác dụng phụ.
Vermox 100 mg X 2 viên/ngày X 3 ngày (uống vào 3 buổi sáng sớm). Có thể dùng 6 ngày liên tiếp (cũng uống vào 6 buổi sáng). Các ngày uống thuốc Vermox không cần nhịn ăn uống kèm theo thuốc tẩy. Trong những ngày đang dùng thuốc và sau đợt dùng thuốc 24 giờ phải kiêng rượu. Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.
Một tuần sau của đợt tẩy giun thì phải xét nghiệm lại phân để tìm trứng giun móc, nếu còn trứng giun móc thì tẩy lần thứ 2.
Nhóm 2 - albendazol: biệt dược Zentel.
Zentel 200 mg X 2 viên/ngày X 3 ngày (uống vào 3 buổi sáng).
Các ngày uống thuốc không nhịn ăn, không cần uống kèm theo thuốc tẩy.
Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em đường 2 tuổi.
Sau 1 tuần xét nghiệm lại phân tìm trứng giun móc, nếu còn thì tẩy đợt 2.
Nhóm 3 - levamisol: Biệt dược Decaris
Viên nén 150 mg, 50 mg, 30 mg, gói bột 30 mg.
Người lớn Decaris 150 mg X 1 viền/ngày/uống 1 lần vào buổi sáng và uống 2 ngày liên tiếp (có thể uống sau bữa ăn).
Trẻ em (trên 2 tuổi): Decaris 2,5 - 3 mg/kg/ngày (uống 2 ngày). Thuốc không cần kèm theo thuốc tẩy. Sau một tuần xét nghiệm phân tìm trứng giun móc, nếu chưa sạch trứng có thể tẩy đợt 2.
Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em đường 2 tuổi.
Thuốc có nhiều tác dụng phụ do đó cần thận trọng.
Chỉ định truyền máu: khi bệnh nhân có thiếu máu trung bình và thiếu máu nặng. Truyền khối hồng cầu : 250 .ml/ngày, nhỏ giọt tĩnh mạch 20 giọt/1 phút. Truyền máu cùng nhóm. Một tuần truyền từ một đến 2 lần.
Nhóm thuốc có chất sắt:
Sắt Oxalat. 0,05 X 10 viên/ngày X 4 tuần (hoặc sắt sulfat 0,2g X 6 viên/ngày X
tuần). Có thể dùng các biệt dược có chất sắt như Siderfol.
Nhóm Vitamin và thuốc bô:
Vitamin c 0,10g X 10 viên/ngày X 4 tuần có thể dùng vitamin nhóm B (vitamin Blt B6, B12).
Viện đạm X 1 - 2 viên/ngày
Acid folic 5 ig/ngày
Nhiễm giun móc sẽ dẫn đến thiếu máu nhược sắc cần chuẩn đoán và điều trị sớm sẽ ngăn chặn được tình trạng thiếu máu cho bệnh nhân.
BẠCH CẦU CẤP- NGUYÊN NHÂN- TRIỆU CHỨNG- ĐIỀU TRỊ
BỆNH HIV VÀ QUÁ TRÌNH MANG THAI
BỆNH SUY THƯỢNG THẬN (Bệnh Addison)
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
CHỬA TRỨNG, CHẤN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN
ĐIỀU TRỊ VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN TỰ DO Ở TRẺ SƠ SINH
ĐIỀU TRỊ MẤT NƯỚC Ở TRẺ SƠ SINH
KIỂM TRA XÉT NGHIỆM MÁU VÀ CÁC CHỈ SỐ
NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH
NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ
THIỂU NĂNG TUYẾN THƯỢNG THẬN CẤP
TRIỆU CHỨNG HỌC LÂM SÀNG THẦN KINH
VÔ SINH, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC XÉT NGHIỆM
SỐT KHI MANG THAI, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU TRỊ
SUY THAI, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
TẮC MẠCH ỐI, CHẨN ĐOÁN, PHÒNG BỆNH
TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỔ TỬ CUNG