a- Triệu chứng: bệnh phát ra nhanh chóng, có sốt 38 – 390 chạy từ khớp này sang khớp khác, đau nhức, da sưng đỏ, nóng nhiều khi không đi lại được, có thể biến chứng vào tim
b- Lý: Can thân hư, Phong thấp nhiệt thừa cơ xâm nhập.
c- Pháp: Giải phong, thấp nhiệt, thông kinh hoạt huyết, tư bổ can thận.
d- Phương huyệt:
1- Thiên ứng (Xuất huyết)
2- Ngoại quan (tả)
3- Hợp cốc (tả)
4- Nội quan (bổ)
5- Cự khuyết (bổ)
6- Can du (bổ)
7- Thận du (bổ)
e- Giải thích cách dùng huyệt:
Tả Thiên ứng xuất huyết (nếu có sưng đỏ) để thông kinh hoạt lạc chống viêm.
Ngoại quan,Hợp cốc để giải biểu hạ nhiệt.
Bổ nội quan để tăng cường Tâmbào: Bổ cự huyết Mộ của tâm, để bảo vệ khỏi biến chứng vào tim khi tuổi trẻ.
Khi bệnh đã đỡ, Bổ Can du, Thận du để củng cố cái gốc suy yếu đã phát sinh ra bệnh này.
Xoa bóp: Dùng nước lạnh xoa bóp, bấm vùng bệnh, các huyệt trên.
![]() ![]() ![]() |