a- Lý: Dương minh kinh bị nhiệt
b- Pháp: Cảm ngoài vào, thông kinh hoạt lạc, thanh giải phong nhiệt hết đau bên răng(nếu do vị hoả xông lên thì châm có kết quả tốt còn khi răng bị sâu nặng, sứt mẻ to, hay bị long lay, lâu ngày sắp hỏng hoặc chiếc răng này mọc xiên vào chân răng khác làm đau nhức thì châm chỏ đỡ tạm thời).
c- Phương huyệt:
1- Thiên ứng(tại vùng sưng đau nhất ở răng lợi)châm tả: Châm từ ngoài môi mặt vào thật đúng giữa lợi răng đau.Hành châm đắc khí tê từ chỗ đau tan ra sẽ khỏi rất nhanh.Không thì vài bốn lần châm là khỏi, rất thích hợp vơi châm.
2-Hạ quan(tả)
3-Giáp xa(tả)
4-Hợp cốc(tả)
đ- Gia giảm: nếu có lở loét chảy máu chân răng tả thêm Nội đình.
e- Giải thích cách dùng huyệt: Tả hoặc châm cho ra máu nhẹ huyệt Thiên ứng để thanh nhiệt tiêu sưng.
Tả Hạ quan để thông lạc ở hàm trên, tả Giáp xa để thông lạc ở hàm dưới, đau ở hàm nào thì châm huyệt vào đắc khí của răng đau.
Tả Hợp cốc để thanh nhiệt ở dương minh, tả Nội đình để bổ vị thuỷ(huỳnh huyệt) tả Giải khê để thanh vị hoả.
Xoa bóp: Chủ yếu day hợp cốc và Thiên ứng thì giảm đau.
|