a- Triệu chứng: Thấp khí vận lên hoặc nóng, hoặc lạnh mà đau tức.
b- Lý: Khí nghịch xung lên, ngọa tà xâm phạm vào tâm thế.
c- Pháp: Điều hòa thông kinh chỉ thống, giải trừ tà phạm bào lạc.
d- Phương huyệt:
1- Thiên ứng (bình)
2- Đản trung (bổ)
3- Nội quan (trước tả sau bổ)
4- Thiên đột (tả)
Dùng thường xuyên các huyệt 1, 3, 2. Nếu có bị c hấn thương nhẹ, thêm Cách du.
e- Giải thích cách dùng huyệt: Đản trung là khí hội châm cho khí thông thì ngực được nhẹ nhàng, Thiên đột để hạ khí tiêu đờm làm cho dễ thở, khỏi đau tức.
Nội quan là Lạc huyệt của Kinh Tâm bào có chức năng bảo vệ … một tổng huyệt chữa bệnh lồng ngực làm cho tim phổi điều hòa, thư thái, hết đau tức.
Thiên ứng để thông kinh hoạt lạc chỉ thống, Cách du để hoạt huyết, tan ứ, hết đau tức.
Người yếu ghê lạnh, ưa xoa bóp chỉ châm bổ và cứu.
Người khỏe, ấn bóp thấy đau khó chịu thì châm tả.
Xoa bóp: Xoa xát lồng ngực, day huyệt Thiênđột, đặc biệt chú trọng huyệt Nội quan có thể tự làm lấy khi cần.
|