Thành phần và phân lượng: Bán hạ 4-5g, Hoàng cầm 2,5-3g, Can khương 2-2,5g, Nhân sâm 2,5-3g, Cam thảo 2,5-3g, Đại táo 2,5-3g, Hoàng liên 1g.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Sắc với 600 ml nước, lấy 40 ml, bỏ bã, lại sắc tiếp còn 250 ml, chia uống làm 3 lần khi thuốc còn nóng. Nói chung người ta không sắc lại, nhưng nên sắc lại thì dễ uống.
Công dụng: Trị các chứng viêm niêm mạc dạ dày ruột cấp và mạn tính, ỉa chảy do lên men, tiêu hóa kém, sa dạ dày, viêm dạ dày do thần kinh, yếu dạ dày, say lâu, ợ, ợ nóng, viêm trong miệng, chứng thần kinh ở những người bị đầy tức ở vùng lõm thượng vị, thỉnh thoảng bị buồn nôn, nôn mửa, ǎn uống không ngon miệng, sôi bụng, phân nhão hoặc có chiều hướng bị ỉa chảy.
Giải thích:
Theo Thương hàn luận: Thuộc nhóm bệnh thiếu dương, cấu tạo của bài thuốc tương tự với bài Hoàng liên thang (khác Quế chi được thay bằng Hoàng cầm), nhưng Hoàng liên thang chủ yếu có tác dụng đối với các bệnh về ruột, còn bài thuốc này lại có công dụng chủ yếu đối với các bệnh về dạ dày. Đau bụng ở đây nhẹ hơn trong Hoàng liên thang. ỉa chảy ở đây chỉ ở mức độ phân nhão, và dù có kiết lị thì chỉ đi một lần là hết.
Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc dùng cho những người bị buồn nôn, nôn mửa, ǎn uống không ngon miệng. Thuốc còn được dùng trong các trường hợp viêm dạ dày cấp và mạn tính, viêm ruột, dạ dày quá thừa toan, giãn dạ dày, sa dạ dày, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm niêm mạc vị tràng, dạ dày rối loạn do uống nhầm thuốc hoặc thuốc mới, đầy tức ở vùng bụng trên, ốm nghén, nôn mửa do thần kinh, trong mồm loét nát, viêm trong khoang miệng, ỉa chảy, thần kinh suy nhược v.v...
Theo Trǎm mẩu chuyện Đông y: Triệu chứng chủ yếu của những người dùng bài thuốc này là đầy tức ở vùng thượng vị, sôi bụng, chứng kèm theo là nôn mửa và ỉa chảy. Bài thuốc này có thể dùng cho các trường hợp đầy tức chứơng ở vùng thượng vị. Trong bất kỳ trường hợp nào, điều kiện tất yếu của bệnh là nhiệt tà và thủy tà ứ đọng ở vùng thượng vị sinh ra hơi và gây ra đầy tức ở đấy.
Theo Thực tế ứng dụng: Thuốc dùng cho những người có thể chất và thể lực ở mức trung bình, thức ǎn ứ đóng ở vùng thượng vị, người không muốn ǎn, buồn nôn, nôn mửa và đôi khi bụng trên hơi đau, những người đó cảm thấy khó chịu ở vùng thượng vị, cảm thấy sự tồn tại của dạ dày, tinh thần bất an và thần kinh quá mẫn cảm. Thuốc còn được ứng dụng trong các trường hợp viêm niêm mạc dạ dày cấpvà mạn0tính, mất trương lực dạ dày, sa dạ dày, dạ dày quá thừa toan, loét dạ dày, mất ngủ và chứng thần kinh.
Theo Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn
****************************