Tên thường gọi: Cải bẹ, Cải sen, Cải dưa, vân đài
Tên khoa học:- Brassica campestris L.,
Họ khoa học: thuộc họ Cải - Brassicaceae.
(Mô tả, hình ảnh cây cải bẹ, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý)
Cây cải bẹ không chỉ là một loại rau quen thuộc mà còn là 1 cây thuốc quý. Cây mọc một năm hay hai năm, cao đến 1m, thân nhẵn hay hơi có lông. Lá có bẹ to, dài 4-5cm, phiến lá dài 40-50cm; lá phía dưới xẻ sâu, lá phía trên xẻ nông hơn. Hoa nhỏ màu trắng hay vàng. Quả hình trụ, dài 2-4 cm, đường kính 5mm, ở đầu có mỏ hơi dài ra. Hạt hình cầu, đường kính 1-2mm, vỏ màu nâu đen hay đỏ nâu, mặt sau có màu vàng.
Lá và hạt - Folium et Semen Brassicae campestris. Hạt thường có tên là Vân đài tử.
Cây được trồng khắp nơi trong nước ta để lấy lá làm rau nấu canh hay muối dưa. Thời gian sinh trưởng 90-100 ngày, nhiệt độ thích hợp 8-22oC. Ở miền Bắc thường gieo vào tháng 7-8, trồng tháng 8-10. Ta có các giống: Cải Thừa Thiên (Đồng Dư), Cải bẹ Nam Định (chủ yếu dùng muối dưa), Cải tiến, Cải tàu cuốn (Cải Thiều Châu) năng suất có thể đạt 30-40 tấn/ha.
Hạt có dầu. Ở var. oleIfera DC., trong hạt có 40-50% dầu, 23% protid và một glucosid khi thuỷ phân sẽ cho 0,40-0,60% tinh dầu với thành phần chủ yếu là crotonylaizothioxynat.
Tiếp tục cập nhật
(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)
Hạt không có mùi, vị nhạt, có tác dụng phá huyết, tán kết, tiêu thũng, tiêu viêm.
Lá cải bẹ vị cay, tính ôn, có tác dụng thông khí trừ đờm, làm ấm tỳ vị và kích thích tiêu hóa.
Vào kinh phế, kinh đại trường.
Thường dùng để chữa các chứng ho nhiều đờm, suyễn thở, bụng đầy đau, có tác dụng giải cảm hàn, thông đàm, lợi khí...
Ngoài việc dùng lá làm rau nấu canh hay làm dưa ăn, người ta còn dùng lá đắp ngoài trị ung thũng. Rễ củ và hạt được dùng chống bệnh scorbut. Còn hạt và hoa được dùng trong phạm vi dân gian làm thuốc trị mụn nhọt, đẻ xong đau bụng và giúp sự sinh nở dễ dàng.
Liều dùng 6-9g.
Vì vậy, mỗi ngày dùng từ 200 - 300g rau cải bẹ xanh trong khẩu phần ăn sẽ giữ được sự tươi trẻ.
Các chất trong nước rau cải bẹ xanh có tác dụng đào thải chất axít uric, nguyên nhân dẫn đến bệnh gút, dùng cải bẹ xanh nấu và uống mỗi ngày thay nước. Nhờ uống loại nước này đều đặn có tác dụng giúp thải ra ngoài chất axít uric, phòng trừ bệnh gút rất hiệu quả. Dùng cải bẹ xanh hay một số nơi gọi là cải đắng (có vị hơi đắng) nấu nước uống hàng ngày. Mỗi ngày dùng một lượng rau vừa đủ nấu với nước. Uống hàng ngày thay nước lọc. Tuy nhiên, không nên nấu quá đặc mà nên nấu loãng để dễ uống hơn. Nên uống trong thời gian ổn định.
Dùng hạt cải bẹ xanh tán nhuyễn sau đó cho vào một ít nước, khuấy cho đến khi thấy sền sệt, dùng đắp vào phần hầu, băng lại sẽ thấy hiệu quả và giảm đau họng ngay. Ngoài ra, hạt cải bẹ xanh còn dùng để chữa trị các chứng đau lưng, đau xương sống, bệnh tiêu chảy...
Cải xanh (Brassica juncea (L.) Czern. et Coss), thuộc họ Cải Brassicaceae, còn gọi là cải canh, hoàng giới, trựu diệp giới (cải lá nhăn)... Cây của châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nhiều ở vùng Trung Á. Ở nước ta, cải xanh được trồng rất phổ biến khắp cả nước làm rau ăn. Cây chịu được nóng mưa. Có thể trồng quanh năm, trừ những tháng nóng và mưa nhiều. Ở miền Bắc Việt Nam có hai vụ: vụ chiêm tháng 2 - 6, gieo 30 - 35 ngày thì được thu hoạch; vụ mùa tháng 8 - 11, gieo 20 - 25 ngày thì nhổ cấy, 30 - 35 ngày sau ăn được.
Cải thìa (Brassica alba (L.) Boiss.), có nhiều loại như: cải bẹ trắng (Brassica chinensis L.), cải thìa (Brassica alba (L.) Boiss.), cải rổ tàu (Brassica var viridis L.), cải bắc thảo hay cải bắp dài...; cải bẹ trắng còn gọi là bạch thái, bạch giới thái, hồ giới, thục giới...
Tag: cay cai be, vi thuoc cai be, cong dung cai be, Hinh anh cay cai be, Tac dung cai be, Thuoc nam
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
|
|
|
|